Tu đức _ sự lạnh nhạt của tâm hồn

LƯƠNG THỰC HẰNG NGÀY
Cuốn I. CON ĐƯỜNG THANH TẨY 
Phần III. Cám dỗ
Bài 58. SỰ LẠNH NHẠT CỦA TÂM HỒN
ĐỨC KITÔ: Con ơi, lạnh nhạt tâm hồn là tên gọi khác cho sự miễn cưỡng phục vụ Ta. Một người lạnh nhạt thường không trốn tránh bổn phận, nhưng cũng chẳng nhiệt tình với bổn phận. Họ làm ít hết sức có thể, và thường là làm theo thói quen. Họ đã đánh mất niềm vui phục vụ Ta.
2. Khi con bắt đầu phục vụ Ta cách lạnh nhạt, hãy xin ý kiến vị linh hướng. Con đang tuột xuống một tình trạng nguy hiểm cho tâm hồn dài lâu về sau. Tâm hồn lạnh nhạt sợ làm hết mình. Nó bắt đầu tìm kiếm an ủi từ cuộc sống thế tục chung quanh. Người lạnh nhạt là người nhiễm phải một căn bệnh mang đến cái chết tâm linh. Những con vi khuẩn giết chết tâm hồn họ là tính lười biếng và ham mê thế tục.
SUY TƯ
Tình trạng lạnh nhạt đến với hầu hết mọi người, không lúc này thì lúc khác. Khi lạnh nhạt, trong chốc lát người ta không còn nữa lòng nhiệt tình và hăng say làm việc cho Chúa và cho Nước Trời. Dù vậy, người thực sự lạnh nhạt là người để cho tình trạng hờ hững đó trở nên tính cách của mình. Thế nên người ấy chẳng còn ham thích cầu nguyện, cũng chẳng còn e sợ và chống trả chước cám dỗ như phải làm. Một người không tỉnh thức chống lại sự lạnh nhạt, sẽ đánh mất nhiều ân sủng và cơ hội làm việc lành. Không nhận biết mình lạnh nhạt, người ấy trượt vào trọng tội vì không nhận ra dịp tội.  
CẦU NGUYỆN
Lạy Chúa, xin giữ con khỏi căn bệnh này. Kết cục đời con sẽ ra sao nếu con bắt đầu ra lạnh nhạt dễ dàng như thế? Phải chăng con tìm kiếm sự thanh thản và nghỉ ngơi ở đời này như thể con đã ở trên Thiên Đường rồi? Con còn phải chiến đấu chống lại bao thù địch của tâm hồn, và không thể hành động như là đã được an toàn với tội nặng. Hãy để con phục vụ Chúa trong cầu nguyện, làm việc, và sám hối. Con sẽ tìm biết Ý Chúa cho rõ ràng hơn để phục vụ Chúa, không phải theo cách của con, mà theo cách Chúa muốn. Amen.  
Anthony J. Paone S.J.
Phần ba: cám dỗ
A. bản chất, giá trị, và việc kiểm soát các cơn cám dỗ
B. nói riêng một vài cám dỗ
61. sợ hãi