TÂM TÍNH HỌC
SƠ LƯỢC VỀ MỖI LOẠI CÁ TÍNH
6. NHU (vCHS) : Thích được thành công trong xã hội.
a. Mấy nét chung :
Vì phản ứng tính sơ đẳng, người Nhu ít có óc siêu thoát, không ham lý tưởng. Nhưng nhờ hoạt động tính ở mức cao, người Nhu “giàu óc thực tế nhất”. Cảm ứng tính thấp khiến họ hoạt động mà điềm đạm.
Người Nhu thích sự vật, có tài quan sát, phân tích. Đó là người ly tâm mà lạnh lùng, tọc mạch, mềm dẻo, “nhã nhặn nhưng hay xu thời, vụ lợi”. Vì thế, đó là người hay phản bội, yêu đương không gắn bó, ân ái chẳng thủy chung. Người Nhu áo quần bảnh bao, thích thể thao. Họ lại có tài ngoại giao, bắt chước giỏi, xoay xở tài tình. Nhưng không thành công, họ dễ bi quan yếm thế.
Về mặt trí tuệ, họ thông minh, rất nhanh trí, có tài biến báo, nhưng “tư tưởng trống rỗng”. Họ có óc khách quan, nhưng lập luận rời rạc, lỏng lẻo. Đó là con người có tài viết thư và tài hội họa.
|
Voltaire
|
Thuộc loại này có Montesquieu, Voltaire, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát …
b. Mấy đặc tính cơ bản :
- Hình thể ít góc cạnh,
- Hướng ngoại,
- Óc thực tế,
- Thiếu khả năng hệ thống hóa,
- Thiếu đời sống nội tâm,
- Thiếu lòng trắc ẩn, dễ nhớ, mau quên.
Có óc thực tiễn, luôn hướng ngoại, biết quan sát. Lịch thiệp, ngoại giao khéo, tư tưởng phóng khoáng. Hay mỉa mai, hoài nghi, ít chú trọng đến ý thức hệ, văn bằng, đẳng cấp, chỉ thu thập kinh nghiệm thực tế. Hòa nhập, thích nghi dễ dàng với cuộc sống. Xem trọng các mối quan hệ cần thiết. Tin vào kết quả công việc hơn lời nói.
c. Những trở ngại :
- Ích kỷ, hẹp hòi, ít tín nhiệm và trung thành trong bổn phận.
- Rất dễ bị cuốn theo các khoái lạc hạ đẳng và tính dục.
- Ít giả dối nhưng rất ham tiền của.
- Tình cảm tôn giáo và luân lý yếu ớt.
- Ít lòng tự trọng và yêu nước.
d. Những việc để tập luyện :
- Tập hiểu biết và thông cảm và giúp đỡ tha nhân.
- Cố ép mình theo những khuôn khổ.
- Tập tôn trọng luật lệ, nguyên tắc.
- Tham gia một đoàn thể và tuân giữ mọi điều luật.
Các loại cá tính