TÂM TÍNH HỌC
SƠ LƯỢC VỀ MỖI LOẠI CÁ TÍNH
5. TĨNH (vCHT) : Đề cao và ưa thích luật lệ.
a. Mấy nét chung :
Người Tĩnh giàu hoạt động tính, có phản ứng tính thứ đẳng, nhưng cảm ứng tính không cao. Vì thế, nét mặt điềm đạm, cử chỉ ít oi. Họ thường nghiêm nghị, hướng tâm, bảo thủ, thích sưu tầm, ưa trừu tượng, không làm thơ, không hoạt bát.
Họ biết hoạt động âm thầm, phân phối công việc gọn ghẽ, phân minh. Phản ứng tính thứ đẳng giúp họ “hệ thống hóa đời sống và tư tưởng”. Vì thế, người Tĩnh trọng kỷ luật, rất đúng giờ, đúng hẹn, tiết kiệm, nhẫn nại, kiên tâm bền chí. Đó cũng là người rất tiết độ về ăn uống, ít màng tới chuyện ái ân hoa nguyệt. Hay nghĩ về tương lai, người Tĩnh thường đắn đo, cân nhắc thận trọng trước khi hành động. Đây cũng là người nói thật nhất, vì rất khách quan.
Người Tĩnh có trí tuệ sâu sắc, lý luận vững vàng, nên thường giỏi về những khoa học trừu tượng như toán học, siêu hình học.
|
Kant
|
Thuộc loại này có Kant, Bergson. Darwin, Phạm Ngũ Lão …
b. Mấy đặc tính cơ bản :
- Bình thản, khoan dung và cẩn thận.
- Thâm trầm, không dễ động lòng hay nao núng.
- Năng hoạt động và kiên trì.
- Hệ thống hóa tư tưởng và đời sống.
- Sáng suốt và khách quan trong mọi vấn đề.
Là người của tập quán, tôn trọng luật lệ, nguyên tắc chung. Khách quan, đáng tin, điều độ trong cuộc sống. Tính khí điềm đạm, lạnh lùng, kiên nhẫn. Thích những gì cao sâu, trừu tượng. Ít khi thay đổi, đã nghĩ gì thì trước sau cũng vẫn thế, nguyên mẫu, rập khuôn. Tự mình đặt ra thước đo và cứ theo đó mà hành động.
c. Những trở ngại :
- Chậm chạp, kém nhạy bén với những việc cấp bách.
- Ít hiểu biết, ít thiện cảm với tha nhân.
- Nghiêm khắc, cứng cỏi, khô khan vì quá khách quan.
- Để tâm oán giận, trả thù khi bị ngược đãi, bị chống đối.
- Cố chấp và máy móc trong khi làm việc vì trọng nguyên tắc.
d. Những việc để tập luyện :
- Chú trọng đến tình cảm và tha nhân, tập sống khoan dung, thoải mái, và dễ dãi hơn trong công việc.
- Cởi mở nhãn giới trí thức.
- Trau dồi tính vị tha, hoạt động tôn giáo, xã hội.