GDNB _ chữ tín

BÀI 7. HỌC TẬP CHỮ TÍN

chân thành - trung tín - tự tín -
tinh thần trách nhiệm

I. CHÂN THÀNH
1.  Ý niệm:
    Chân thành có nghĩa là luôn thành thật với mọi người và với chính mình, trong cách cư xử, điệu bộ, và lời nói.
2.  Thế nào là không chân thật:
     a. Người ta có thể không chân thật trong ngôn ngữ, cử chỉ, hành động,... như:
     -  trong ngôn ngữ: nói dối, nói láo, thế gian...
     -  trong cử chỉ: cách ngó xem, đi đứng, gỉa hình, giả bộ, “đóng kịch”...
     -  trong hành động: làm chứng gian,viết sách, baó phổ biến sự dối trá,chơi “ăn gian” cóp bài, gian lận trong công tác, kế toán tài chánh, văn hó, thương mại...
   b. Nguyên nhân của dối trá:
    Theo duprat và Vérel, không kể một số nhỏ dối trá vì ác ý, còn phần lớn là dối trá do hai nguyên nhân chính là sợ sệt va khoe khoang.
3.  Lý do buộc ta phải giữ đức chân thành:
   a. Về  phương diện tự nhiên: Ta có tập được đức tính chân thành thì mới được tín nhiệm trong xã hội và được mọi người quí mến, vì ai cũng sợ hạng người “bề ngoài thơn thớt nói cười, mà trong nham hiểm giết người không dao”.
   b. Về phương diện siêu nhiên, chúng ta phải ăn ở chân thành vì:
    -  Thiên Chúa, Cha chúng ta, Đấng là chân lý, đã dậy chúng ta “có thì nói có, không thì nói không, mọi sự thêm bớt đều do ma quỉ mà ra”
    -  Ai chân thành sẽ được sống trong tự do: “sự thật sẽ cho các ngươi được tự do” (Ga 8, 32).
   -  Chúng ta có thể lừa dối người ta, nhưng không thể lừa dối Thiên Chúa là Đấng phán xét ta trong ngày sau cùng được.
4.  Ảnh hưởng ích lợi của chân thành và hậu qủa tai hại của dối trá.
   a. Người sống chân thành luôn được mọi người chung quanh tín nhiệm, khâm phục và quí mến, kể cả những kẻ gian dối cũng kính trọng những người chân thành.
   b. Người chủ trương sống gian dối, xảo trá, thì mọi người coi khinh, không tin tưởng và tìm cách lánh xa, kể cả những người gian dối cũng không ưa sống với người gian dối. A. Lincoln có một câu nói bất hủ về người gian dối: “Bạn có thể lường gạt mọi người trong một thời gian và lường gạt vài người luôn mãi, song không thể lường gạt luôn mãi hết mọi người”.
II. TRUNG TÍN
  1.  Ý niệm:
     Trung tín là ăn ở ngay thẳng, trước sau như một, không thay lòng đổi dạ trước những thay đổi của cuộc đời.
     Là Kitô hữu, Chúng ta phải trung tín trước hết là đối với Thiên Chúa, với Giáo hội, rồi đến với tổ quốc và tha nhân.
   2.  Thế nào là trung tín với Thiên Chúa?
     Ngày chịu phép Rửa tội, chúng ta đã thề nguyền cùng Chúa sẽ khước từ satan cùng mọi sự giầu sang  cua nó để quyết tâm theo Ngài đến trọn đời. Vậy, trung tín với Thiên Chúa là:
  -  Cương quyết trung thành với lời đã tuyên hứa, không bao giờ dám cố tình phạm một tội nào, dù là tội nhẹ.
  -  Yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, cùng yêu tha nhân như chính mình” (Mt 22, 37- 40)
   3.  Trung thành với Giáo hội:
  -  Gắn người bó với Chúa Kitô và hiệp nhất với Hội thánh hoàn cầu.
  -  Gắn bó với Đức Giáo hoàng, vị Đại diện của Đức Kitô, người được Chúa trao cho trách nhiệm chăn dắt đoàn chiên của Người.
  -  Gắn bó với mọi chi thể của Hội thánh theo kiểu mẫu Giáo hội sơ khai: “Chỉ có một tấm lòng, một linh hồn, không một người nào nói là mình có của gì riêng, nhưng đối với họ mọi sự điều là của chung” (Cv 4,32; 2,42)
  -  Sống tinh thần của Công đồng Vat,II: cởi mở, đối thoại, hòa mình với cộng đồng xã hội mình đang sống.
  4.  Trung thành với tổ quốc:
   -  Tích cực góp phần cùng đồng bào cả nước bảo vệ và xây dựng tổ quốc.
   -  Xây dựng một nết sống và một lối diễn tả đức tin phù hợp với truyền thống dân tộc.
  5.  Trung tín với tha nhân:
  a. Trước khi muốn làm một việc gì, phải suy nghĩ cẩn thận xem có khả năng thi hành không.
  b. Đã hứa thì phải giữ, dầu thiệt cho ta đến mấy cũng phải giữ.
   “Uy tín của thủ lãnh là đồ bỏ đi, nếu thủ lãnh hoang phí lời hứa và lời hay nuốt lời. Một thủ lãnh già giặn rất tiết kiệm lời hứa, và khi đã hứa thì dù thế nào cũng giữ đúng” (Hoàng Xuân Việt)
III. TỰ TÍN
  1.  Ý niệm:
     Tự tín là tin ở tài lực của mình trong khi thực hiện một công việc nào đó. Tự tín làm cho ta được kính phục và thành công, khác biệt với tự phụ , tự đắc hay tự mãn là những tính xấu chỉ làm cho ta bị ghét bỏ và gặp thất bại do chủ quan và thất nhân tâm.
     Con người tự tin, một khi nhận nhiệm vụ, họ đặt hết tin tưởng một bên vào khả năng thực hiện của mình , và một bên vào nhiệm vụ đã được uỷ thác. Và khi đã bắt tay vào việc là họ nỗ lực tiến cho tới đích , triệt để vận dụng tài cán, năng lực để vượt qua những gian nan chồng chất, những thử thách bủa vây, không tỏ ra chán nản, mất tinh thần, cho tới khi công việc thành công.
2.  Phương pháp rèn luyện:
  a. Về mặt nhân bản:
   -  Dùng tự kỷ ám thị mà tiêu diệt tính tự ti mặc cảm, như thánh Augustinô đã nói: “Ông nọ bà kia nên thánh được tại sao tôi không”
  -  Luyện tập tự tín trong các việc nhỏ hằng ngày: tập suy nghĩ, lượng địng công việc cũng như khả năng của mình và tìm kiếm những phương tiện thích hợp, rồi mạnh dặn bắt tay vào thực hiện cho tới khi hoàn thành, không bỏ dở nửa chừng. Nhờ thành công đôi lần, ta sẽ thêm lạc quan và lòng tự tin cũng sẽ lớn mạnh lên.
  -  Lòng tự tin dễ gây cảm phục, cảm phục lôi kéo sự bắt chước: ta nên thường giao tiếpvơí những người có lòng tự tin để tập nhiễm thói quen tự tín của họ vào mình.
   b. Về mặt siêu nhiên:
      Tin rằng Thiên Chúa sẽ ban đầy ơn cho ta khi thi hành những công việc bổn phận của mình, và không để ai chịu thử thách qúa sức họ, ta sẽ thêm tự tín khi thực hiện công việc.
IV. TINH THẦN TRÁCH NHIỆM
1.  Ý nghĩa:
    Người ta có tinh thần trách nhiệm là người khi đã đảm nhận một công việc nào, liền coi như mình đã cam kết sẽ hoàn thành một cách chu đáo, và sẵn sàng chịu nhận mọi hậu quả của công việc mình làm trước lương tâm mình.
2.  Thế nào là người không có tinh thần trách nhiệm?
     Có bốn loại người không có tinh thần trách nhiệm:
a. Người sợ trách nhiệm: là người nhút nhát, chưa bắt tay vào đã sợ hỏng. Không dám làm, mà chỉ dám xúi người khách làm.
b. Người tắc trách: là người không chú tâm thi hành nhiệm vụ, mà chỉ quấy quá cho xong, chứ không cố làm cho đến nơi đến chốn.
c. Người đào nhiệm: Là người bỏ nhiệm vụ đã nhận lãnh vì một lý do không chính đáng, vì tình cảm, lợi lộc hoặc chính kiến v.v...
d. Người phản trắc: Là người vì kém tài, không biết khắc phục khó khăn, vì sai lầm mà gây thiết hại hoặc thất bại v.v.. rồi không dám nhận lỗi mà đổ cho người khác, nhất là người dưới.
3.  Giá trị tinh thần trách nhiệm:
a. Ích lợi của tinh thần trách nhiệm: Bất cứ một tổ chức nào, đoàn thể nào, nếu mọi phần tử đều có tinh thần trách nhiệm, biết lo hoàn tất phận sự của mình một cách hoàn hảo, thì tổ chức đó sẽ được tiến hành trong vòng trất tự, và dĩ nhiên sẽ thu hoạch được kết quả mỹ mãn.
b. Tai hại của tính không trách nhiệm: Nếu cấp trên cố gắng thi hành nhiệm vụ, còn cấp dưới tắc trách hay đào nhiệm, hoặc tệ hơn, nếu xả cấp trên lẫn cấp dưới đều vô trách nhiệm, thì nhất định tổ chức không phát triển được và không sớm thì muộn .

bài 9. học tập chữ nhân