Học làm người _ bí quyết thu phục nhân tâm 1

 Buổi thuyết trình
“BÍ QUYẾT THU PHỤC NHÂN TÂM”


Từ thưở ban đầu, Thiên Chúa đã tạo dựng mỗi một người như là chi thể trong nhiệm thể Chúa Kitô, với những khả năng, tài trí và những đặc điểm tính cách thật khác biệt nhau. Ngài đã thiết kế để mỗi người cần đến nhau dù sống trong gia đình, ở giáo xứ, nơi làm việc, trong hội đoàn hay ngoài xã hội. 
Con người cần đến nhau để nhận ra tiềm năng cá nhân của mình trong Chúa Kitô, và khi thực hiện công việc cùng nhau thì tốt hơn làm một mình. 
Đôi khi, sự khác biệt sẽ là mầm mống của xung đột, không hợp nhau dẫn đến đối phó với nhau và làm cản trở các mối quan hệ.

Để giúp cải thiện trong giao tiếp, trong các mối quan hệ của cuộc sống cá nhân và tổ chức, hôm thứ Bảy, ngày 14/05/2011, Chương Trình Chuyên Đề, Ban Mục Vụ Gia Đình TGP. Sài Gòn đã tổ chức buổi nói chuyện nhan đề “BÍ QUYẾT THU PHỤC NHÂN TÂM”, do Mục sư Phạm Đình Nhẫn, Chủ tịch Hiệp Hội Thông Công Tin Lành Việt Nam thuyết trình. Mục sư hiện phụ trách 237 cộng đoàn với 29 giáo phái Tin Lành khác nhau ở Việt Nam.
Mục sư cho hay đã có cơ hội cộng tác với người Công Giáo từ những năm sau 1975 khi có thời gian 5 năm tham gia vào ca đoàn Nhà thờ Chính toà Ban Mê Thuột và hiện nay có rất nhiều bạn bè ở các dòng tu. Bằng lối phân tích tính cách dí dỏm với những ví dụ sinh động, thực tiễn, Mục Sư đã cuốn hút người nghe vào bài giảng của mình, giúp khán giả khám phá ra các tính cách nơi mình và người xung quanh để từ đó có cách ứng xử thích hợp.
Để Hiểu Rõ Chính Mình, vì mỗi người được Chúa sáng tạo nên có những ưu điểm, khuyết điểm khác nhau, mỗi tham dự viên được phát một Bảng Khảo Sát Tính Cách Cá Nhân, để qua bảng trắc nghiệm biết mình thuộc khuynh hướng tính cách nào. Khi khám phá ra những khác biệt của nhau cũng chính là phát hiện ra ưu và khuyết điểm mà mình đem vào trong từng mối quan hệ.
Mọi người đều có ưu điểm, thế nên cần thái độ “Tôi cảm tạ Chúa” (x. TV 139,13-14) và tìm cách gia tăng tối đa những ưu điểm, nhận biết có khả năng làm tốt điều gì, và tập trung vào đó nhiều hơn.
Mọi người đều có nhược điểm, cần có thái độ “Tôi tin cậy Chúa” (x. 2 Cr 12,9-10) và tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng của nhược điểm trên bản thân mình, nhận biết lãnh vực nào chưa giỏi thì nên tránh.
Bảng khảo sát đưa ra những đặc tính các tham dự viên lựa chọn đặc tính nào miêu tả về mình để từ đó biết mình thuộc khuynh hướng nào trong 4 chiều kích của tính cách cá nhân:
Các tính cách của người có phong cách D
(Dominance - Thống Trị):
 

Hay ép buộc (forceful), khởi xướng (pioneering), can đảm (bold), hay cãi (argumentative), táo bạo (daring), tự lập (self-reliant), dứt khoát (decisive), quả quyết (assertive), kiên định (unyielding), kiên trì (persistent), cương quyết (relentles), cứng cỏi (strong-willed), thích phiêu lưu (adventurous), hung hăng (aggressive), quả quyết (determined), thích chỉ huy (commanding), cá tính mạnh mẽ (force of character), độc lập (independent), trực tính (out-spoken), thiếu kiên nhẫn (impatient), cạnh tranh (competitive), can đảm (courageous), hay nài ép (pushy), đưa ra phương hướng (directing)
Các tính cách của người có phong cách I
(Influence - Ảnh Hưởng):
 
Thoả lòng (satisfied), sôi động (exciting), năng động (animated), hay thay đổi (unpredictable), thân thiện (outgoing), hay thuyết phục (persuasive), thích đám đông (life of party), được ưa thích (popular), đầy sức sống (colorful), lạc quan (optimistic), nói nhiều (talkative), khôi hài (playful), có duyên (charming), thu hút (attractive), nhiệt tình (enthusiastic), bốc đồng (impulsive), sống động (lively), có ảnh hưởng (influential), nhạy cảm (emotional), thoải mái (spontaneous), có sức thuyết phục (convincing), hay thay đổi (flighty), hay khích lệ (stimulating).

Các tính cách của người có phong cách S
(Steadiness - Điềm Tĩnh):
 

Bình tĩnh (restrained), thoả lòng (satisfied), sẵn lòng (willing), do dự (indecisive), kiên nhẫn (patient), mềm mại (gentle), điềm đạm (even-tempered), rộng lượng (generous), dễ tính (easy-going), hay giúp đỡ (accommodating), thân thiện (neighbority), dễ gần gũi (friendly), có mục tiêu (deliberate), vững vàng (steady), cảm thông (sympathetic), bình thản (slow-paced), luộm thuộm (laid-back), tốt bụng (kind), dễ mến (pleasant), hay trì hoãn (procrastinatior), trung thành (loyal), chu đáo (considerate), hay lệ thuộc (dependent), dễ chấp nhận (tolerant).
Các tính cách của người có phong cách C
(Conscientiousness – Cầu Toàn):
 
Cẩn thận (careful), chính xác (correct), chi tiết, cụ thể (precise), hay nghi ngờ (doubting), lễ phép (respecful), hay lý luận (logical), thận trọng (cautious), cầu toàn (perfectionist), khiêm tốn (modest), có thứ tự (systematic), khiêm nhường (humble), tinh ý (observant), có kỷ luật (disciplined), bình tĩnh (restrained), hay phân tích (analytical), hay phê phán (critical)
Qua Bảng Khảo Sát Tính Cách Cá Nhân, có thể thấy hiện diện trong hội trường nhóm người S là đông nhất trong các nhóm người. Để biết mình thuộc nhóm người nào không có nghĩa là phải hội đủ cả 24 tính cách của nhóm người đó, mà là có nhiều tính cách của nhóm người đó nhất, vì mỗi người đều là sự trộn lẫn các tính cách của những phong cách khác nhau. Sau cuộc khảo sát, Mục Sư đi vào phân tích khuynh hướng cá tính của từng nhóm người. Mỗi khi phân tích đến nhóm người nào, thì những người theo khuynh hướng đó được Mục Sư mời gọi đứng lên để cộng đoàn vỗ tay tán thưởng.
Khuynh hướng của người có phong cách “D” - Thống Trị (Dominance), với tiêu chí “Thực hiện ngay!”, “Hãy Làm Ngay”. 
Họ có ưu điểm: Muốn công việc được thực hiện ngay; Bền bỉ/ Kiên trì trong công việc; Chịu trách nhiệm, là người có thể tin cậy được dù có giám sát hay không cũng đeo đuổi và làm việc cho đến cùng; Chấp nhận thử thách, càng khó khăn thì càng hăng hái trong công việc; Quyết định nhanh chóng; Giải quyết các vấn đề thực tế; Giỏi tổ chức, ứng phó; Làm việc chăm chỉ. 
Nhưng bên cạnh đó là những nhược điểm: Vô tình với người chung quanh; Xem thường những cảnh báo; Gánh vác quá nhiều việc; Đòi hỏi người khác quá nhiều; Thích kiểm soát; Thiếu kiên nhẫn; Không linh động và ít tuân phục; Thiếu chú ý vào chi tiết; Bực bội với những cấm đoán.
Khuynh hướng của người có phong cách “I” - Ảnh Hưởng (Influence), với tiêu chí “Muốn được chấp nhận”.  
Họ có ưu điểm: Lạc quan; Duyên dáng; Có tài ăn nói, kể chuyện; Thích đám đông, vui nhộn; Nhiệt tình, hồn nhiên; Sáng tạo, hào hiệp; Có sức thuyết phục; Thoải mái và thân mật. 
Bên cạnh đó là những nhược điểm: Thiếu quan tâm đến người khác; Nói quá nhiều; Hành động bốc đồng; Hứa hẹn thiếu suy tính, mau quên; Coi mình là trung tâm; Lạc quan quá đáng; Vội vàng kết luận; Lạm dụng khẩu tài
Khuynh hướng của người có phong cách “S” – Điềm Tĩnh (Steadiness), với tiêu chí “Hòa thuận”. 
Họ có ưu điểm: Có khả năng quản lý; Trung thành; Kiên nhẫn, quân bình; Đáng tin cậy; Dễ dãi, thoải mái; Điềm tĩnh, biết tự chủ; Sẵn sàng lắng nghe; Coi trọng các mối quan hệ. 
Bên cạnh đó là những nhược điểm: Chống lại sự thay đổi; Không biểu lộ nhiệt tình; Lưỡng lự, chần chừ; Không thẳng thắn, sợ mích lòng; Không chịu quyết định, thường để “Nước đến trôn mới nhảy”; Tránh né mâu thuẫn; Thiếu sự khởi xướng.
Khuynh hướng của người có phong cách “C” – Cầu Toàn (Conscientiousness), với tiêu chí “Thực hiện đúng!”. 
Họ có ưu điểm: Sâu sắc, trầm lặng; Có kỷ luật; Chu đáo, ngăn nắp; Hay phân tích; Tài năng và sáng tạo; Tỉ mỉ; Tiết kiệm; Chú tâm đến chất lượng. 
Bên cạnh đó là những nhược điểm: Cẩn thận thái quá; Dễ ngã lòng, chán nản; Nguyên tắc, thiếu sáng tạo; Nhạy cảm với sự phê phán; Quá chi tiết; Hay để ý lỗi lầm; Hay nghi ngờ, suy diễn; Bi quan.

(xem tiếp)
học làm người