Khảo cứu: nghĩa các từ cổ

NGHĨA CÁC TỪ CỔ TRONG
KINH SÁCH CÔNG GIÁO VIỆT NAM
Nguyễn Kim Binh
Xưa nay người Việt Nam ta vẫn thường đọc kinh trong gia đình, trong nhà thờ, với những kinh có truyền thống từ rất lâu. Có những từ mà nhiều khi chúng ta không hiểu được nghĩa và không hiểu nguồn gốc ra sao.
Với mong ước giúp các bạn có thể hiểu được những từ cổ trong kinh nguyện đó, Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn mục do ông Nguyễn Kim Binh khởi xướng và sự hậu thẫn đóng góp của nhiều bạn đọc gần xa:                       
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo Việt Nam
Trong các giờ cầu kinh trong nhà thờ hay ở gia đình, nhiều lúc chúng ta bắt gặp khá nhiều những từ ngữ khó hiểu, lạ tai chỉ áng chừng nghĩa của nó theo một ngữ cảnh nhất định nào đó. Chẳng hạn:
- Chúng con hiệp nhau kính lạy thờ phượng Chúa khong khen cảm tạ Chúa về mọi ơn lành … (xem tr. 57, Kinh Nghĩa đức tin, Sách kinh Qui Nhơn).
- Chúng con quyết lòng từ này nhẫn sau (tr.369, sách kinh Qui Nhơn).
- Song le chúng con nhớ lại xưa nay chúng con cũng đã lỗi nghĩa cùng Chúa như vậy (tr. 355, sách kinh Qui Nhơn).
- Nhà chúng con phải ghe phen, phải rủi ro vì có kẻ phải đi xa vắng (tr. 374)
- Ta rao trước đàng tua bồi bổ (tr. 449).
- Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà (tr.372).
- Lòng tin dạ tưởng mựa chớ lo ra (tr.397).
- Chúng con chẳng biết lấy đí gì mà phạt tạ Chúa cho xứng (tr.364).
- Xin Chúa con vào ở phô kẻ ấy cho chúng con được giảm bớt cơn phiến (tr.374).
Những từ ngữ khó hiểu này không phải là những điển tích hay là những từ ngữ Hán Việt cổ vốn chiếm nhiều trong các thư tịch cổ trước đây. Các từ ngữ này vốn là những từ ngữ thuần Việt bình thường đã có thời gian được sử dụng phổ biến trong lời nói hàng ngày, nhưng đến nay chúng không còn được thông dụng nữa mà chỉ còn tồn tại trong các tác phẩm cổ hay trong tục ngữ ca dao Việt Nam. Đặc biệt, theo khảo sát của chúng tôi, các từ ngữ này còn tồn tại khá nhiều trong các bản kinh Công giáo. Sách kinh giáo phận Qui Nhơn là một điển hình.
Theo lời tựa, Sách kinh Qui Nhơn có từ thời Thánh Giám mục Stêphanô, gồm những kinh đọc hằng ngày và những kinh đọc các ngày lễ, biên sọan từ bản kinh Latinh. Sách Kinh Nhật Khóa, Sách Mục Lục, Sách Kinh Lớn và nay là Sách Kinh Giáo Phận Qui Nhơn. Các bài kinh được sắp xếp trong 3 phần chứa trong 532 trang, tái bản năm 1996 và được Đức giám mục Paulus Hùynh Đông Các imprimatur trước đó.
Để tìm hiểu các từ ngữ cổ Công giáo, chúng tôi bắt đầu đọc kĩ các bản kinh để nắm được những đặc điểm về mặt biên sọan cũng như cách sắp xếp các đơn vị “tiếng” trên mối quan hệ gần gũi về mặt ý nghĩa, ngữ âm địa phương. Đồng thời, chúng tôi cũng so sánh, đối chiếu các từ ngữ Hán Nôm trong các Sách kinh Công giáo, các từ ngữ, ngữ âm có xuất hiện trong các văn bản cổ khác cũng như trong các từ điển cũ và nhất là nơi các giáo dân lão thành đã “sống” với các từ ngữ cổ Công giáo này trong các giờ đọc kinh trước đây và hàng ngày nữa.
Giải thích nghĩa của các từ cổ tiếng Việt trong “Sách kinh giáo phận Quy Nhơn”.
- Khong khen: khen ngợi. (xem từ điển Việt – Pháp của J.F.M. Génibrel; Chinh phụ ngâm)
- Nhẫn: đến, cho đến, tới, tới lúc  (xem từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San, thơ Nôm Quốc âm thi tập).
- Song le: nhưng, nhưng mà  (xem các Thánh truyện chữ Nôm, từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
- Ghe (phen): nhiều, nhiều phen, nhiều lần (xem Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Của).
- Tua: nên, phải (âm cổ do chữ Hán “tu”) (xem thơ Nôm Quốc âm thi tập; từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
- Mựa: chớ, sá…(xem Quốc âm thi tập; từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San)
- Đí (gì): cái gì, thứ gì, giống gì (xem Truyện các Thánh- chữ Nôm; từ điển Từ Việt cổ Nguyễn Ngọc San).
- Phô: các (dùng trước một số danh từ, đại từ với ý nghĩa số nhiều (xem từ điển Paulus Của, từ điển Từ cổ -Vương Lộc).
- Rày: nay, giờ đây, lúc này, bây giờ. Ví dụ:-thì rày chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống..(trích từ tr.7, sách kinh giáo phận Qui Nhơn).
- Trần cấu: trần gian, thế gian. - -Vui non nước khỏi vòng trần cấu (trích từ tr. 449, sách kinh địa phận Qui nhơn )
- Khấng (khứng): ưng, thuận,chịu. Âm này được xuất phát từ âm Hán Việt “ khẳng”. - Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà (trích từ .tr.372, sách kinh Qui Nhơn).
Trong khi khảo sát các bản kinh cũng như các tài liệu khác của Công giáo, chúng tôi bắt gặp khá nhiều từ ngữ tiếng Việt khó hiểu, cổ kính …mà các thế hệ đi trước đã để lại. Không những là những từ ngữ cổ mà cả những từ ngữ, thành ngữ Hán Việt rất xa lạ với hiện nay mà cả những từ ngữ lịch sử, thuật ngữ, tên gọi chỉ có riêng cho Công giáo. Thiết nghĩ: nhu cầu giải thích để hiểu chúng là việc nên làm. Nếu các bạn còn nhã hứng, chúng tôi xin tiếp tục.
Theo quan niệm các nhà ngôn ngữ, từ cổ là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa hoặc đồng âm và bị từ khác thay thế.
Có hai dạng từ cổ:
1. Những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện đại. Muốn tìm và hiểu những từ này phải lùi lại những tài liệu ghi chép ở quá khứ.
2. Những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của chúng nhưng vẫn còn để lại dấu vết của mình: trở thành thành tố cấu tạo trong một vài từ nào đó; hoặc cũng có khi đứng trong một thành ngữ, tục ngữ nào đó mà người ta hiện nay không biết ý nghĩa. - Âu (lo âu); rập (giúp rập); giã (giã từ); đóan (xét đóan, phán xét).
Lại có một số từ tuy không trở thành thành tố cấu tạo từ như trên mà vẫn đứng trong một số lối nói hạn chế nào đó; nhưng người ta ít hiểu hoặc không hiểu chúng nữa. - khôn (khôn lường; khôn xiết); dấu (yêu dấu); cả (sông cả; con cả; cả và mình); dái = sợ, kính, nể).
Giải thích ý nghĩa các từ cổ trong kinh sách (xếp theo vần ABC).
1.      Ăn mày:
* cầu xin (Chúa, Thánh, bề trên…)
-          “Xin Người cho con được lòng mến Đức Chúa Giêsu Kitô cho thật; lại còn trông cậy Đức Bà sẽ ban cho con ăn mày chết lành” ( Sách kinh địa phận, Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình,tr. 44)
-          “Tôi lại được ước ao cho được ăn mày nhà nhà các thầy ..” (Bento Thiện, Lịch sử chữ quốc ngữ, tr.105)
* “mày”: xin
-         “Mày lòng trời cũng hộ anh hùng” (Chinh phụ ngâm, c. 406)
2.      Ban:
* lúc, khi (nó kết hợp rộng rãi hơn so với “ban” hiện nay)
-         “Hơn sáu mươi tuổi thác ban già” (sách kinh Quy Nhơn, tr.386)
-         “Phất phơ ngọn chuối ban tà” (Chinh phụ ngâm, c.99)
3. Bằng:
* giá như, nếu như, cầm bằng
-         “Vậy Chúa đã biết tỏ những sự con thiếu thốn; bằng Chúa muốn cứu lấy thì chẳng khó gì, (tr.116)
* ngang với
-         “Bằng vai phải lứa”
4. Bặt bặt:
* lặng yên, không cử động…
-         “Nhân sao đứng bặt bặt mà nhìn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.214)
-         “Nàng thì bặt bặt giấc tiên” (Truyện Kiều, c.989)
5. Bát ngát:
* âu sầu, lo âu, bâng khuâng, trạng thái lo buồn
-         “Bỏ Chúa bát ngát, vò võ một mình (sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
-         “Lòng thu bát ngát trong khi ấy, hầu cắt làm khuây, lại chẳng khuây” (Hồng Đức quốc âm thi tập, b.21)
6. Bấy:
* như vậy, như thế
-          “Ấy vườn nọ vườn này, sao khác nhau bấy?” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
-          “Cho trọn thửa lời, mau quên vội bấy?” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
* dường ấy, ngần ấy, quá chừng…
-          “Mừng bấy! Bà được về cùng Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
-          “Rung động bấy đất trời” (sách kinh Qui Nhơn, tr.261)
Lưu ý: Bấy chầy: bấy lâu, bao lâu
-         “Nào lời khi trước quả quyết bấy chầy: Dẫu ai bỏ Thầy, song mình chẳng bỏ;” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
* mấy
-          “ …bấy đứa ấy lại hỏi…” (Phép giảng tám ngày, tr.12)
-          “ …bấy thằng ấy…” (Phép giảng tám ngày,tr.194)
-         “An phận chốn đày bấy thuở” (sách kinh Quy Nhơn, tr.316)
7. Biên:
* viết, ghi, chép
-          “Trong ấy biên mọi việc chánh tà” (sách kinh Qui Nhơn, tr.262)
Lưu ý:
* “biên” là từ Hán Việt (biên tập, biên bản, biên dịch…)
* “biên”: mái tóc (xem thêm từ điển từ Việt cổ, tr.34)
-          “Hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người” (Quốc âm thi tập, bài 203)
-          “Sầu nặng Thiếu Lăng biên đã bạc” (Quốc âm thi tập, b.50)
8. Bổ:
* đáp trả, thêm vào
-         “Mẹ bổ lại sinh Con thanh sạch” (sách kinh Quy Nhơn, tr.403)
-         “Ta rao trước đàng tua bồi bổ”
Lưu ý:
* Bổ thường
-         “Được bổ thường điều nguyên tổ làm hư” (sách kinh Quy Nhơn, tr.339)
9. Bơ thờ:
* thờ ơ, lơ là, không cẩn thận, hờ hững
-         “Cỏ rơm trải lót bơ thờ, Mượn ấm bò lừa quỳ thở dâng hơi” (Sách kinh Quy Nhơn, tr. 196)
-         “Bất bình nổi trận mây mưa, Mắng rằng: những giống bơ thờ quen thân” ( Kiều, c. 17271728)
10. Cả:
* tất cả, toàn bộ, tòan thể
-          “Nay cả và nhà chúng con thảy đều sấp mình dưới chân Chúa” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 188).
-          “Song cả và loài người ta chịu khốn chịu khó chẳng ai khỏi được” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 517)
* lớn, to…
-         “A thân lạy Thánh cả giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
-         “Ao sâu nước cả khôn chài cá” (Nguyễn Khuyến).
* nhiều, lắm
-         cả ăn, cả mặc, cả lo…
-         cả hoà: giống cả và
-         cả dám: cả gan
11. Ca xang:
* múa hát (ca: hát, xang: múa, vung tay, giơ lên)
-         “Lọ là đứng gió xang tay” (xem Quốc âm thi tập, b.172)
Lưu ý:
* xang: (Hán tự ghi “ xướng” cũng có nghĩa “ hát”)
-         “Khúc ngợi ca xang,xướng ca mừng Mẹ” (sách kinh Qui Nhơn tr.198)
12. Cám:
* động lòng thương, cảm thương trước một tình huống nào đó
-         “Thấu nghe cám cách chốn Thiên tòa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.397)
-         “Vượt biển trèo non, cám phận già” (xem từ điển Từ Việt cổ, tr.23)
Lưu ý:
* Cám cảnh: cùng khổ, cảm động
-         “Cho được cám cảnh phạt tạ Rất Thánh Trái Tim Chúa” (sách kinh Quy Nhơn, tr362)
13. Cầm:
* xem như, coi như, giữ…
-          “Xin thánh bổn mạng phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 191)
-          “Vì chẳng ai ở thế gian được cầm mình vẹn sạch trước mặt Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
* hòng, mong
-          “Kiếp này ai lại còn cầm gặp đây” (xem thêm truyện Kiều, câu 3022).
14. Cao rao:
* truyền rao, nói lớn cho thiên hạ hay (Paulus Của, Đại Nam quấc âm tự vị)
-         “Cho được cao rao danh vọng Đức Mẹ trong thì nguy hiểm này” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 423)
-         “Cho được cao rao Danh Chúa trên núi thánh Sion”
15. Cật:
* phần lưng chỗ ngang bụng
-         “Con lạy ơn vai ĐCGS chịu vác cây thánh giá cùng cật chịu đòn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.210)
-         “Những con hoang đàng sấp cật bỏ Cha”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.347)
* trái thận
-         “Những sự nóng nảy đã đầy trái cật con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.496)
* cật dạ: người ruột thịt, tâm phúc (xem thêm Vương Lộc, từ điển Từ cổ, tr.27)
16. Chậy:
* sai trái, sai lệch
-         “Thần bảo như ghi, đinh ninh chẳng chậy”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.198)
-         “Thìn một tiết, chớ hề sai chậy” (sách kinh Quy nhơn, tr.269)
 (xem thêm Lê Ngọc Trụ, Việt ngữ Chính tả tự vị, tr.82)
17. Chấy mày:
+ chấy: bòn, mót, kiếm chác... (xem Lê Ngọc Trụ Chính tả Việt ngữ, tr.82).
+ mày: xin xỏ (Vương Lộc, Từ điển Từ cổ, tr.107)
-         “Giúp bô bổn đạo thuở chấy mày (sách kinh Quy Nhơn, tr.455)
18. Chí thiết:
* nhiều, lắm, mức độ cao
-         “Hết lòng chí thiết cất tiếng ca ngâm” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 318)
-         “Song bởi thánh bổn mạng vững lòng kính mến Chúa chí thiết” (sách kinh Quy Nhơn, tr.191)
-         “Thương càng chí thiết, thương rất đỗi thương” (từ điển Từ cổ, tr. 32)
19. Chỉn:
* vốn, chỉ, vốn thật
-          “Chỉn tài thêm nhiều phước lạ” (sách kinh Qui Nhơn, tr.384.)
-          “Tính kể chỉn còn 3 tháng nữa” (Xem thêm Quốc âm thi tập, b. 230).
20. Chớ
* đừng, (dùng như một phó từ đứng trước một vị từ (động từ, tính từ) để chỉ ý khuyên răn dứt khoát.
-         “Áo trong này ta chớ xẻ ra làm chi…” ( Phép giảng 8 ngày, tr. 227)
-         “Chớ lấy của người” (Kinh 10 điều răn, sách kinh QN, tr. 60)
-         “Dường xa chớ ngại Ngồ Lào” (Kiều, câu 1363)
* chứ, (giống như “chứ”, dùng như một trạng từ, thường đứng ở cuối câu)
-          “Ta bỏ thăm xem ai được chớ!” ( Phép giảng 8 ngày, tr. 227)
Lưu ý: một số kết hợp khác
* chớ gì: quả vậy (xem từ điển từ Việt cổ, tr. 35)
-         “Chớ gì tôi chẳng có khi nào lỗi nghĩa cùng Chúa…” ( Phép giảng 8 ngày, tr. 237)
* chớ chi: giá mà, ước gì
-         “Chớ chi chẳng những mọi người giáo hữu, mà lại các dân các nước đều nhìn biết Chúa là Vua rất nhân từ…” (sách kinh QN, tr. 24)
-         “Chớ chi con được phạt tạ Rất Thánh trái tim Chúa! Chớ chi con được phá dứt những sự vong ân,…” (sách kinh QN, tr. 349)
* chớ khi: còn khi
-          “Chớ khi chàng trẩy cõi ngoài, Gươm giơ ba thước, khấu cài một an” ( Chinh phụ ngâm, câu 115116)
* chớ thây: mặc kệ
-          “Yêu nhau bốc bải giần sàng, Ghét nhau đũa ngọc mâm vàng chớ thây” (Ca dao, theo Từ điển Từ Việt cổ)
21. Chớn chở:
* chót vót, dốc, cao
-          “Chớn chở nguy nga, quới thanh trăm thức” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.199)
Lưu ý:
* chớn: cao, có tầng, có ngăn
* chớn chở: có tầng, có ngăn
* chớn thủy: chỗ lõm ở giữa ngực (xem Nguyễn Ngọc San, từ điển, từ Việt cổ, tr.69)
22. Chong:
* để lâu, kéo dài, thắp, đốt
-         "Cầm khí giới đèn chong sáng mắt”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.283)
-         “Nơi đền thánh đèn chong leo lét” (sách kinh Quy Nhơn, tr.343)
-         “Đèn chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn” (Truyện Kiều)
23. Chưng: (âm cổ của Hán tự “chi”):
* bởi, tại, do, vì… (biểu thị chỉ nguyên nhân)
-         “Vì chưng ta yêu dấu ngươi lắm” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr. 278)
-         “Vì chưng thương nó phải mất linh hồn.” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 272)
* ở, tại… (biểu thị nơi chốn tồn tại của sự vật, sự việc được nói đến)
-          “củi quế, gạo châu, kham khổ nằm chưng trường ốc” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.138)
* đang, khi.. (biểu thị thời gian diễn ra sự việc)
-          “Chưng ấm người dạ tuyết lòng sương” (xem Phép giảng 8 ngày, tr.10)
24. Chuốc:
* mang, xách, cầm…
-         “Chẳng đáng chuốc hài Chúa ngự” (sách kinh Quy Nhơn, tr.450)
* chuốc dép: đi dép, mang dép ( xem Paulus Của )
25.Chước móc:
* mưu, mưu kế, mưu chước. (có chỗ ghi “chước mốc”)
-         “… Kẻo kẻ nghịch thù phần rỗi con, hoặc bày ra chước móc gì ” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 413)
-         “… Một làm những chước mốc mà lấy được các nước” (Philiphê Bỉnh, Sách sổ sang chép các việc, tr.296)
-         “…Tìm đàng làm nhiều chước mốc cho đến khi phá được dòng …” (Philiphê Bỉnh, Sách sổ sang chép các việc, tr.264)
26. Cõi:
* ranh giới
-          “Ta đây khác cõi nói tiếng riêng, Nghe lời giảng khong khen Thiên Chúa” (Sách kinh Quy Nhơn, tr. 297)
-          “Một màu biếc lìa trời chẳng có cõi” (Truyền kì mạn lục)
27. Công nghiệp:
* công lao và sự nghiệp
-         “Vì công nghiệp Chúa Kitô là Chúa chúng con. Amen.” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 5)
-         “Nghe trước có đấng vương Thang, Võ, công nghiệp rất nhiều tuổi thọ thêm cao” (xem Ngọc Hân công chúa, Ai tư vãn, c. 66)
Lưu ý: “công nghiệp” nay được hiểu như là một ngành kinh tế chủ đạo quốc dân.
28. Công trình:
* công phu, công lao vất vả, khó nhọc”
-         “Dõi theo chân chẳng nệ công trình” (sách kinh quy Nhơn, tr.447)
-         “Kẻo uổng công trình cứu chuộc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.125)
-         “Giúp dân dựng nước biết bao công trình” (Ai tư vãn_ Ngọc Hân công chúa, c.68)
-         “Công trình kẻ biết mấy mươi” (Kiều, c.699)
29. Dặm:
* đơn vị đo chiều dài, bằng 444,44 m
* con đường, quãng đường dài
-         “Giọt máu rơi khắp dặm đông tây” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 333)
-         “Lỏng buông tay khấu, bước lần dặm băng” (Kiều, c. 136)
* dặm xa, dặm trường: đường xa
-         “Núi ôli bao quản dặm xa” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 387)
-         “Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường” (Kiều, c. 1526)
30. Dể:
* khinh dể, khinh rẻ, khinh khi, không coi ra gì
-         “Thứ 5: tha kẻ dể ta” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 62)
* dể duôi: khinh dể, khinh rẻ, khinh miệt
-         “30 tuổi chịu những gian nan, chịu người ta dể duôi sỉ nhục” (sách kinh Quy Nhơn, 73)
-         “Dể duôi cha mẹ” (xem Việt Bồ La, tr. 162)
-         Khinh mạn dể duôi (thành ngữ tiếng Việt): khinh khi, ngạo mạn, không coi ai ra gì
-         “Lại còn khinh mạn dể duôi” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 355)
* Dể ngươi: coi thường, không nể, không sợ
-          “Con này thiệt quá dể ngươi, Mày kêu tướng trời thằng nọ thằng kia” (xem Vương Lộc, Từ điển Từ cổ, tr. 47)
31. Diềm dà:
* xanh tươi, rậm rạp (dùng cho cây cối)
-          “Noi phép này,xinh tốt diềm dà” (sách kinh Qui Nhơn, tr.398)
-          “Cây Thánh Giá rất mực diềm dà êm mát” (sách kinh Qui Nhơn, tr.108)
-          “Rừng công cây đức diềm dà” (Xem thêm Đào Duy Từ, Tư Dung Vãn, c.189)
32. Doãn:
* duyệt, khẳng định
-         “Cho được doãn lại mọi phước Chúa đã ban cho người cưu mang con Đức Chúa Trời ” (sách kinh Quy Nhơn, tr.66)
 (xem thêm Lê Ngọc Trụ, Chính tả Việt ngữ, tr.173)
33. Dõi:
* noi theo, tuân theo
-          “Một xin cho thuận dõi thửa ý Cha” (sách kinh Qui Nhơn, tr.228)
-          “… Đừng bắt chước quân Giudêu chuộng Baraba hơn Đức Chúa Giêsu là ưng theo dõi tà ma, thịt mình, thế tục. (sách kinh Qui Nhơn, 245)
34. Dông dài:
* lang thang, không có mục đích
* Đi dông dài: đi vu vơ, đi lang thang
-         “Xin hãy ngăn cầm kẻo đi dông dài” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 353)
* Lo dông dài: suy nghĩ viễn vông
* Ăn dông dài: ăn bất cứ thứ gì mình bắt gặp
* Nói dông dài: Nói bậy bạ, quàng xiên
-          “Lời quê chắp nhặt dông dài, mua vui cũng được một vài trống canh”. (xem truyện Kiều, c.3253)
35. Dờn dờn:
* vẻ xanh tốt
-          “Dờn dờn sau trước một mầu, Quản chi sương nắng dãi dầu ngày đêm” (sách kinh địa phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr. 104)
-          “Cây dờn dờn, khói đùn đùn, nước lách rách” (Truyền kì mạn lụcChuyện đối đáp của tiều phu núi Nưa)
36. Đã:
* xong, khỏi bệnh
-         “Đoạn liền chữa tai người ấy được lành đã” (trích tr. 240, sách kinh Qui Nhơn)
-         “Kẻ đau nặng thì cho đã” (xem Phép giảng 8 ngày)
37. Đàn hòa:
* bàn tán, bàn bạc, phân xử
-          “Muôn dân lớn mọn, ai chẳng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.383)
-          “Gối phục, dạ phục, tiếng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.397)
-          “Lại thêm sự thế đàn hòa …” (xem thêm Tự điển từ cổ, tr.53)
38. Đắng đót:
* đắng, buồn rầu, đau đớn…
-          “Hưởng mỹ vị không chi đắng đót” (sách kinh Qui Nhơn, tr.345)
-          “Mảnh riêng đắng đót bấy lâu” (Xem thêm từ điển Vương lộc tr.56)
39. Đành:
* vừa lòng , cam chịu, dĩ nhiên, cố nhiên
* đành rành: hết sức rõ ràng, chắc chắc
-         “Còn ghe hình khác không để đành rành”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.668)
-         “Dưới hoa chín suối nước sâu đành rành” (Chinh phụ ngâm, c.306)
* đành dạ: sẵn lòng
-         “Nơi thế phàm đành dạ ở cùng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.315)
* đành lòng: yên lòng, vui lòng
-         “Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời” (Kiều, c.546)
40. Đí (gì):
* cái gì, thứ gì, giống gì
 (xem Truyện các Thánh chữ Nôm; từ điển Từ Việt cổ Nguyễn Ngọc San).
41. Đinh ninh:
* không thay đổi, trước sau như một, không khác đi
-         “Thần bảo như ghi, đinh ninh chẳng chậy”. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 198)
-         “Đinh ninh mài lệ chép thư” (truyện Kiều c.2825)
-         “Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn, Những lời hò hẹn vẫn còn đinh ninh” (Ca dao Việt Nam)
Lưu ý: trong tiếng Hán, “đinh ninh” có nghĩa là: dặn dò, bày tỏ cặn kẽ
-         “Đinh ninh hai mặt, một lời song song” (Truyện Kiều, c. 450)
42. Đỗ:
* trú ngụ, ở nhờ, ở tạm
-         “Thứ 5: cho khách đỗ nhà” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 61)
-         “Đỗ lòng ai nấy được thanh nhàn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 299)
* Đỗ bạc (đậu bạc): trú ngụ ở nhà người khác
-         “Đức Mẹ đã trồn sang đỗ bạt nương ngụ nước Êgiếptô” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 135)
Lưu ý: sách kinh Quy Nhơn ghi “đỗ bạt” , không phải “đỗ bạc”
 (xem Lê Ngọc Trụ, Việt ngữ chánh tả tự vị, tr. 229 và Vương Lộc, Từ điển Từ cổ, tr. 61)

43. Đoái (thương, nhìn): Hán tự viết “đối”, Nôm đọc “đoái”
* ngoảnh lại, quay mặt lại.
-          “Hãy thương xót linh hồn kẻ có tội xin đoái thương dân nước Việt Nam” (sách kinh Qui Nhơn, tr.187)
* nghĩ đến, tưởng đến
-          “Xin Chúa khoan nhân đoái đến nhà này là của Chúa (Sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
44. Đoạn:
* xong, kết thúc, hết, hòan tất… (Từ “đoạn” biểu thị một sự việc, một hành động diễn ra tiếp sau một sự việc, một hành động trước đó.)
-          “Ở thế gian 33 năm, đoạn chịu chết trên cây Thánh giá mà chuộc tội cho thiên hạ (sách kinh Qui Nhơn, tr.58)
-         “Thì Đức Chúa Giêsu phán rằng: đã đoạn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.256)
45. Đòi: (Hán tự viết chữ “ đồi”, âm Nôm đọc “ đòi”) 
* theo, bắt chước, làm theo, noi theo
-         “Ai chẳng theo Mẹ học đòi bắt chước” (trích sách kinh Qui Nhơn, tr.77)
-         “Thảy được theo đòi gương phước đức Người” (Trích sách kinh Qui Nhơn, tr.11)
-         “Văn chương chép lấy đòi câu thánh (xem Từ điển từ Việt cổ, tr.115)
* từng, mỗi, nhiều, lắm, khắp, mọi duy chỉ có…
-          “Da thịt mình Chúa nứt nở đòi nơi” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.74)
-         “Bây giờ chẳng khác cắt ruột đòi cơn” (sách kinh Qui Nhơn tr. 225)
-         “Là nơi con sẽ được đầy dẫy no nê chẳng đòi khát nữa” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 330).
Lưu ý:
+ đòi tói: giống như “lòi tói”, dây trói
+ đòi một: chỉ có một, độc nhất
-          “Tài so đòi một, hoạ là chẳng hai” (Từ điển tiếng Việt cổ, tr. 61)
46. Đỗi:
* khoảng, quãng, chặng
-         “Đêm qua đỗi giang tân tìm người” (Chinh phụ ngâm, c. 322)
* chừng, mức
-         “Chúa trên thánh giá, rất đỗi xót xa” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 214)
-         “Con chịu nặng nề, sao cho đủ đỗi?” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 219)
-         “Song đà quá đỗi quản gì được thân” (Kiều, c. 1114)
47. Đơn sai:
* thiếu trung thực, không giữ đúng như lời
-         “Tợ đá bàn, dạ chẳng đơn sai” (sách kinh Quy Nhơn, tr.452)
-         “Lời sao mười hẹn, chín thường đơn sai” (Chinh phụ ngâm, c.148)
-         “Thật thà có một, đơn sai chẳng hề” (Truyện Kiều, c.2106)
48. Đượm:
* đầm đìa, dầm dề (xem thêm Paulus Của)
-          “Nữ Vương tuyết sáng gương trong, Hơi trần chẳng đượm vào trong tính tình” (sách kinh địa phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr. 98)
-          “Nay chịu chuỗi sâu, đượm tuôn giọt thẳm “ (sách kinh Quy Nhơn, tr. 205)
-         “Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun” (Chinh phụ ngâm, c. 216)
* đượm nhuần: ướt dầm dề, ướt đẫm, thấm đẫm ân huệ
-          “Trông ơn bảy đượm nhuần, Lạy Ngôi Ba tôn thánh.” (sách kinh Quy Nhơn, tr.300)
-         “Xin Chúa cho trong sạch đượm nhuần” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 301)
-          “Đôi hàng thiếp đượm nhuần” (Chinh phụ ngâm, c. 291)
-          “Mà nay lượng cả ơn sâu, móc mưa rưới khắp chín châu đượm nhuần” (Ai tư vãn, c. 7172)
49. Đụt:
* trú, ở tạm, tránh
-         “Thân tất tưởi đụt nhờ xó tiện” (sách kinh Qui Nhơn, tr.179)
-         Đụt nắng, đụt mưa (xem thêm Nguyễn Ngọc San, từ điển từ Việt cổ, tr.123)
50. E: hơi sợ, ngại
-          “Song nhát sợ e mất lòng dân” (sách kinh Qui Nhơn, tr.244)
-          “Lại bởi sợ Người chết dọc đàng, e đi đi chẳng đến nơi chăng” (sách kinh Qui Nhơn, tr.250)
-          “Phêrô e lo chối dài không chịu” (sách kinh Qui Nhơn, tr.272)
-          “ Tình trong như đã, mặt ngòai còn e” (xem Kiều, c.164)
-          “ Kẻ nhìn rõ mặt người e cúi đầu” (Xem Kiều, c.322)
* e ấp
* e lệ
* e thẹn
* e ngại
51. :
* cam kết, kết bạn, làm vợ chồng…
-         “Chọn Giuse gá nghĩa bạn hiền” (sách kinh Quy Nhơn, tr.386)
-         “Gá bạn cùng Thánh Nữ Đồng Trinh” (sách kinh Quy Nhơn, tr.447)
-         “Tiên rằng: xưa đã gá lời, sui gia bao nỡ đổi dời chẳng thương” (Lục VânTiên, c.981)
52. Ghe (phen):
* nhiều, nhiều phen, nhiều lần
(xem Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Của).
53. Giã:
* từ giã
-          “Mà Đức Chúa Giêsu thương xót thiên hạ mới phú mình cho chịu nạn, thì giã Đức Mẹ mà đi thành Giêrusalem..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.236)
-          “Giã mẹ ở lại, giã con Việt Nam! Giã con các nước. (sách kinh Qui Nhơn, tr.221).
-          “Giã chàng, nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều, câu 428)
54. Gián:
* can gián, nhắc nhở, trách cứ
-         “Gián lỗi Vua, thiết lời can gián” (sách kinh Quy Nhơn, tr.450)
-         “Có một người ở cùng vua, chẳng gián được việc nước, thì xuống biển mà chết..” (trích Bento Thiện Lịch sử chữ quốc ngữ, tr.120)
55. Giây:
* một khoảng thời gian rất ngắn
-         “Sao chẳng trỗi dậy viếng Chúa một giây? (sách kinh Quy Nhơn, tr. 213)
-         “Có chăng đợt chút một giây ông về” (truyện Hoa Tiên, c. 1320)
56. Hản:
* chắc chắn, thật, rõ, không nghi ngờ gì
-         “Linh hồn con mơ ước cho hản lời Chúa hứa, mà con trông cậy Chúa.”
-         “Ớ trái tim Chúa nhân từ lân mẫn, hản thật con đã đáng Chúa lấy oai gia thạnh nộ mà đóan phạt.” (trích tr. 364, sách kinh Qui Nhơn)
57. Hầu:
* để mà, ngõ hầu
-          “Xin Chúa hãy làm cho họ tìm đến Chúa hầu ngày sau được nghỉ ngơi trên nước Thiên đàng.” (sách kinh Qui Nhơn, tr.188).
* sắp, gần, cận kề, gần như
-          “Người cũng đã hầu sinh thì” (Phép giảng 8 ngày, tr.231)
-          “Khi tóc con mồ hôi dựng đứng trên đầu, là bảo tin lâm chung cùng tận hầu đến cho con” (sách kinh Qui Nhơn, tr.488)
* có thể, mà có thể
-          “Nếu Chúa xem xét tội khiên, thì ai hầu đứng được (sách kinh Qui Nhơn, tr.504)
58. Hòa:
* vừa
-          “Con hòa sanh, lưỡi mới thông ra” (sách kinh Qui Nhơn, tr.449)
-          “Hòa bền, hòa sắc như lời kim cương” (Chỉ nam ngọc âm, tr.152)
* và
-          “Khóc hòa mừng, 2 ấy một tình” (sách kinh Qui Nhơn, tr.447)
-          “Thấp hòa cao, chen vóc non xanh” (Chinh phụ ngâm, c.86)
* cả và, tất cả
-          “Đoạn tôi sấp mình xuống đất mà thương khóc cả hòa hai Mẹ Con” (sách kinh Qui Nhơn, tr.291)
* cùng, mà
-         “Hòa mến hòa khen, hòa ngợi” (sách kinh Qui Nhơn, tr.400)
-         “Nỗi chàng, nỗi thiếp, ai hòa nhỏ to” (Chinh phụ ngâm, c.46)
59. In hiệp:
* đúng như thế.
-         “Sách đã hứa ngày sau cứu thế, thì đến nay in hiệp nào sai” (sách kinh Quy Nhơn, tr.298)
60. Kẻo:
* khỏi, tránh khỏi
-          “Kẻo phải cơn Chúa giận. Kẻo phải sa chước ma quỷ cám dỗ” ( Sách kinh Quy Nhơn, tr. 27)
-          “Thân con chẳng kẻo mắc tay bợm già” (Kiều, c. 882)
-          “Kiếp này chẳng kẻo đền bù mới xuôi “ (Kiều, c. 1196)
61. Khá:
* đáng, nên, xứng (Hán tự viết chữ “ khả”, âm Nôm đọc “khá”)
-         Ấy phận hèn chớ khá kiêu căng (trích tr. 207, sách kinh Qui Nhơn). Khi đứng trước động từ có nghĩa là “hãy”
-         Khá lắng tai mà nghe cho biết (trích tr. 215, sách kinh Qui Nhơn)
62. Khắn khắn:
* canh cánh, nghĩ tới luôn, một mực không thay đổi.
-         “Xin giúp chúng con ghi tạc vào lòng con khắn khắn”. (trích tr. 117, sách kinh Qui Nhơn).
-         “Khăn khắn dặn dò thửa lòng” (xem Quốc Âm Thi Tập, b 187)
63. Khấng (khứng):
* ưng, thuận,chịu. Âm này được xuất phát từ âm Hán Việt “ khẳng”.
-         “Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà” (trích từ .tr.372, sách kinh Qui Nhơn).
64. Khó khăn:
* nghèo nàn
-         “Ta hãy xin cho được lòng khó khăn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.72)
-         “Ai có lòng khó khăn, ấy là phước thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy: (sách kinh Quy Nhơn, tr.62)
-         “Khó khăn tôi rắp cậy ông, Ai ngờ ông lại khốn cùng hơn tôi” (Ca dao Việt)
-         “Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời” (Tục ngữ Việt Nam)
Khó khăn: nghĩa hiện nay có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn, dành cho người thì chỉ sự khó chịu
Lưu ý: Trong tiếng (Tày, Thái: khỏ) nghĩa là: nghèo
65. Khỏe:
* sức
-         “Cày ruộng, cuốc vườn dầu hết khỏe” (Quốc âm thi tập, bài 43)
-         “Chúa là khỏe chúng bì lao” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 300)
Lưu ý:
* “bì lao”: nhọc mệt (từ Hán Việt)
66. Khôn:
* khó lòng, khó có thể
-          “Từ trời xanh xuống viếng dân đen, khiến lòng đỏ khôn cầm lụy bạc” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
-          “Ao sâu nước cả khôn chài cá” (Nguyễn Khuyến)
* khôn kể: khó nói hết được
-          “Chúa chịu đắng cay thảm sầu khôn kể” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 212)
* khôn sánh: không thể so bì được
* khôn cùng: không thể hết được
* khôn ví: khó sánh bằng
67. Khốn nạn:
* khổ cực, gặp nhiều tai ương, bất hạnh
-         “ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật” (sách kinh Hà Nội, tr. 41)
-         “Thiên hạ cũng khốn nạn” (Bento Thiện, Lịch sử chữ quốc ngữ, tr. 115)
68. Khong khen:
* khen ngợi.
(xem từ điển Việt – Pháp của J.F.M. Génibrel; Chinh phụ ngâm)
69. Kình:
* lớn, mạnh, cứng (xem Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển)
-          “Thiên Thần là đấng đầy lửa kình mến “ (sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
 * kình (ngạc): cá voi
70. Kíp:
* cần thiết, thiết yếu, chính đáng… (Hán tự viết “cấp”, Nôm đọc “gấp”, “kịp”)
-          “thì chúng con dám xin Chúa hãy khấng ban những ơn cần kíp, cho chúng con được rỗi linh hồn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.57)
-         “Con kíp lên trời, khắp chín phẩm Thiên Thần chầu chực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.387)
-         “Giã chàng nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều)
71. Là đá:
* đá, hòn đá
-         “…thì trời đất u ám động địa sầu não, núi non là đá vỡ ra tan tác” ( sách kinh Quy Nhơn, tr.106)
-         “ Dấu người đi, là đá mòn” (xem Quốc âm thi tập)
Lưu ý:
* Là đá: có quan hệ ngữ âm họ hàng trong các tiếng (Mày, Rục, Sách, Liềng) được ghi bằng âm “la ta” (xem từ điển Từ Việt cổ, tr.94)
72. Lảu:
* giống như “ làu”, rất thuộc, rất thông thạo
-          “Cung thương làu bậc ngũ cung” (Kiều, c.31)
-          “Kinh lảu thuộc, các danh sư thông thái đâu tày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.454)
73. Liên:
* liên tục, thường xuyên, luôn luôn, liên lỉ
-         “Rước liên Mình Chúa bội sức ơn thiêng” (sách kinh Quy Nhơn, 298)
-         “Xin cho các linh hồn ấy được sự sáng vô cùng hằng soi cho liên. Amen” (sách kinh Hà Nội, tr. 249)
-         “Mấy nghìn năm làm việc ấy liên, chẳng có khi đừng” (Phép giảng tám ngày, tr. 62)
74. Liệt:
* bệnh tật, ốm đau
-         “Thứ 4: viếng kẻ liệt cùng kẻ tù rạc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.61)
-         “Liệt thì cho đã, tối thì cho sáng” (sách kinh Quy Nhơn,tr.282)
-         “Thánh Giuse là nơi cậy cho kẻ liệt lào” (sách kinh Quy Nhơn, tr.47)
75. Lõa luề:
* tràn trề (xemViệt ngữ chính tả, tr.361)
-         “Có máu lõa luề tuôn xuống” (sách kinh Quy Nhơn, tr.332)
76. Loàn:
* loạn, làm điều sai bậy, hỗn hào, sai trái, vô phép
-         “Muôn lạy Chúa miễn chấp con loàn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.308)
-         “Mười hai thánh Chúa tranh đua làm loàn” (xem Việt sử diễn âm, câu 557)
77. Lối:
* trối
-         “Đức Chúa Giêsu lối Đức Mẹ cho ông thánh Gioan”
-         “Và khi rình chịu chết lại lối thịt máu mình nuôi sống linh hồn con” (sách kinh Hà Nội, tr. 138)
Lưu ý:
Một số từ có phụ âm đầu “tr” thường ghi bằng phụ âm cổ “l” như: trối (lối), trót (lót), trai (chữ Nôm ghi lai), trọn (lọn), trong (chữ Nôm ghi long), trở (lở) … (xem Vũ Văn Kính, Chữ Nôm thế kỷ 17)
-         “Chẳng dùng đí gì cho bề ngoài được lọn vui vẻ” (Phép giảng 8 ngày, tr. 45)
78. Lòi tói:
* dây trói
-          “Chúng liền đem lòi tói cùng dây da buộc cổ và trói tay Đức Chúa Giêsu” (sách kinh Qui Nhơn, tr.240)
-         “Thương ĐCG chịu mang lòi tói vì tội chúng con” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.241)
* Lòi tói: giống như đòi tói (xem Vương Lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.61).
79. Lọt:
* lau, chùi
-         “Bà Veronica trao khăn cho Đức Chúa Giêsu lọt mặt” (sách kinh Hà Nội, tr.152)
-         “Phô bà ấy lấy khăn mà lọt nước mắt mình” (Philiphê BỉnhSách sổ sang chép các việc, tr. 24)
80. Lung:
* ngang ngược, càn rỡ, bất chấp kỉ cương, quá mức
-         “Người tính lung làm dữ” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 400)
-         “Có gió lung mới biết tùng bá cứng, Có ngọn lửa lừng mới biết thức vàng cao” (Ca dao Việt Nam, xem Từ điển từ cổ, tr. 103)
81. Lưỡi đòng:
* một loại vũ khí như một chiếc giáo ngắn, mũi nhọn cả hai mặt
-         “…thì có một tên lính lấy cái đòng mà đâm vào cạnh nương long Người..” (sách kinh Quy Nhơn, tr.139)
-         “Máu Thánh bởi lưỡi đòng mà chảy ra mở cửa Thiên Đàng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.327)
-         “Bác đòng chật đất tinh kì rợp sân” (Nguyễn Du)
82. Luống:
* Uổng, phí
-         “Luống những lo thương hết lòai người thế” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 271)
* luôn luôn, thường xuyên
-         “Trái tim này luống chịu ức oan” (sách kinh Quy Nhơn, tr.342)
-         “Nương song luống ngẩn ngơ lòng” (xem thêm Chinh phụ ngâm, c.235)
-         “Cha già hằng tưởng, mẹ già luống công” (xem thêmLục Vân Tiên, c.312)
83. Mà chớ:
* quả như vậy, không còn gì hơn nữa, không có thể gì khác.
Tổ hợp hai tiếng (từ) này thường có mặt trong các bản văn thế kỉ 17.
Đây là tổ hợp thường dùng ở cuối câu để biểu thị ý xác nhận dứt khoát, có nghĩa là: “đúng như vậy”, “chắc chắn như vậy”, “mà thôi”, “quả như vậy” không còn gì hơn nữa”. (xem Việt Bồ La, tr. 441)
Xem Paulus Của, Đại Nam quấc âm tự vị, có nghĩa: Chắc như vậy, quả như vậy, Không có thể gì khác”
-         “Mười điều răn ấy tóm về hai điều nầy MÀ CHỚ: trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy. Amen”
-          “Thật bởi mày ăn phải trái Tao đã cấm mà chớ! (Phép giảng 8 ngày, tr.90)
-         “Thật người này là con Đức Chúa Trời mà chớ” (Phép giảng 8 ngày, tr. 232)
-         “Cầu nhân ắt được nhân mà chớ” (Nguyễn Công Trứ, Vịnh Di Tề)
Vì thế, hoàn toàn có cơ sở và hợp lý khi Cha Oánh nói: "bỏ chữ “chớ” để thay bằng “nhớ” là “điều không nên”".
84.    Mắng (tiếng): “mảng”:
* nghe
-          “ Rất Thánh Đức bà mắng tiếng đem con đi giết”. (sách kinh Qui nhơn, tr.254).
-          “ ... khi mắng tiếng phép cả ấy…” (trích Phép giảng tám ngày, tr.125)
85.    Mảy:
* chút ít, phần rất nhỏ
-         Nữ Vương cực rất tài năng. Mọi loài khôn khá sánh bằng mảy may” (sách kinh địa phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr. 98)
-         “Sánh đua trọn kiếp, mảy rời phút giây” (Chinh phụ ngâm, c. 434)
* một mảy: một chút (Xem thêm Paulus Của)
86. Máy then:
* thanh gỗ cài ngang để giữ cửa, chốt cửa (xem Chính tả Việt ngữ, tr.261)
-         “Máy then thiên địa tay Chúa cầm quyền (sách kinh Quy Nhơn, tr.288)
87.  Mỏn:
* mòn mỏi, gần kiệt sức,mòn hơi,mất sức,
-         “ĐCG sức thì đã mỏn, thở chẳng ra hơi” (sách kinh Qui Nhơn, tr.251)
-         “Chìu lòn e cũng mỏn hơi già” (xem thêm Phan Văn Trị,Họa vần mười bài liên hòan, Từ điển tự cổ, tr.110)
88. Mọn:
* nhỏ, bé, không đáng kể (thường dùng để tỏ ý khiêm tốn)
-         “Xin cho chúng con biết lòng Đức Mẹ yêu dấu con mọn này còn ở dưới thế cách xa mặt Mẹ.” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 44)
-         “Nàng rằng: nghề mọn riêng tay” (Truyện Kiều, c. 469)
-         “Gia đệ em mọn dưới trên thuận hòa” (Chỉ nam ngọc âm, Nhân luân, tr. 91)
89. Một:
* duy nhất, chỉ có.
-         “Kính lạy ơn thánh Bổn Mạng, là đấng hưởng phước thanh nhàn đời, chẳng còn lo sợ điều gì nữa, một âu lo trông ước cho con được hưởng phước như vậy. (190)
* Một thác: chỉ có chết
-         “Tướng hằng sống liều mình một thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
90. Mựa:
* chớ, sá… (xem Quốc âm thi tập; từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San)
91. Mưa móc:
* mưa và sương sa. Hình ảnh ví von dùng để chỉ ân huệ từ trên ban xuống.
-         “Diện tiền cầu khẩn thay lời, Đầm dầm mưa móc trên trời tưới liên.” Sách kinh Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr. 106)
-         “… Đã từng tắm gội ơn mưa móc” (Nguyễn Công Trứ Tự Thuật)
92. Mực:
* có giá, khuôn phép, quý giá, độ
-         “A thân lạy Thánh cả giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.189)
-         “Ở máng cỏ tốt lành rất mực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.195)
93. Nài:
* nề, quản ngại
-         “Khuya sớm bao nài khó nhọc” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 316)
* bao nài: cố gắng, không ngại, không tiếc
-         “Bênh lẽ đạo bao nài mạng sống” (sách kinh Quy Nhơn, 451)
* nài hà: không quản
-         “Chúng ra sức nài hà cho được đoán Người phải chết”. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 241)
94. Nại: (nghĩa giống như “nài”)
* chịu, quen,
-          “Còn nại làm sao mới biết thương Chúa?” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 216)
95. Năng nắn:
* siêng năng, cần mẫn, không làm biếng
-         “Gương trinh thục trau dồi năng nắn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 399)
* Năng: liên tục, thường xuyên
-         “Vậy chúng con phải ân cần lo lắng, mà năng chịu các phép Bí tích Đức Chúa Giêsu đã truyền…” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 58)
* Năng nỏ: cố sức
-         “Chí tang bồng đã cam năng nỏ” (xem thêm Chinh phụ ngâm, c. 405)
* Năng sức: gắng sức
-         “Xin mình chàng năng sức đảm đang” (xem thêm Chinh phụ ngâm, c. 412)
96. Nao:
* lo sợ, ngại ngùng. “Nao” là biến âm của “nào”
-         ”Tuy nghèo nàn tràn ngập như nước lụt, thì chẳng phải nao”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
-         “Xin Chúa hãy ban cho Hội Thánh Chúa được thong dong hoan lạc chẳng hề nao” (sách kinh Quy Nhơn, tr.348)
* “nao” là biến âm của “nào”
-         “Ông ơi, ông vớt tôi nao” (ca dao Việt Nam)
* Nao núng: Lo lắng
97. Nệ:
* quản, ngại, giống như “nề”
-         “Xin giúp con công nông chớ nệ” (sách kinh Quy Nhơn, tr.270)
-         “Rượu ngon chẳng nệ be sành, áo rách khéo vá hơn lành vụng may” (ca dao Việt Nam)
-         “Chẳng nệ việc hèn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 442)
* “nề” (dùng có ý kèm phủ định). “Yêu nhau vạn sự chẳng nề” (ca dao Việt Nam)
98. Ngằn:
* chừng ấy, bao nhiêu, bấy nhiêu đó, ngần ấy
-         “Ta tin mỗi người chịu trọn cùng ngằn ấy.” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 318)
* vô ngằn: không thể đếm được, không chừng, vô hạn
-         có ngằn: có tầng , có bậc, có thứ tự
-         “Xuống thế làm người có tuổi, có ngằn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 280)
-         “Sau chia cho kẻ khác vô ngằn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 319)
-         “Đoái trông theo đã cách ngằn” (Chinh phụ ngâm, c. 55)
99. Ngay
* Ngay thẳng, đúng đắn, ngay thật, khác với cong quẹo
-         “Ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật” (sách kinh Hà Nội, tr. 41)
-         “Ngay tình ai biết mưu gian” (truyện Kiều, c. 1663)
-         “Ăn ngay ở thẳng” (thành ngữ tiếng Việt)
* Trung thành
-         “Một vì ngay chúa, một vì thảo cha” (Lục Vân Tiên, c. 146)
100. Nghèo:
* Nguy hiểm, gian nan
-         “Tôi được cậy nhờ, đau thì liền đã, nghèo xảy lại an” (sách kinh Quy Nhơn, tr.108)
-         “Mồ hôi máu Chúa đã chảy ra ướt dầm trong cơn ngặt nghèo” (sách kinh QN, tr.512)
-         “Thuở sống làm dữ, chết cực hiểm nghèo” (sách kinh Quy Nhơn, tr.517)
-         “Trải chốn nghèo, tuổi được bao nhiêu?” (xem Chinh phụ ngâm, c.94)
* nghèo hiểm:
* ngặt nghèo:
101. Ngõ:
* để mà, để rồi (Hán tự viết “ngọ”, Nôm đọc “ngõ”)
-          “Hầu khi ở đời tạm này hằng tôn vinh kính mến Chúa, ngõ sau được ngợi khen Chúa đời ở trên trời”. (sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
-          “Ngõ sau ngàn dặm đăng trình mới an” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.45)
102. Ngõ ngàng:
* khôn ngoan, thông minh, sáng suốt…
-         “Ít người ngó xét ngó ngõ ngàng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.343)
-         “Bá phụ, bác trai ngõ ngàng” (xem thêm Chỉ nam ngọc âm, tr.92)
103. Nhắm:
* nắm, mớ
-         “Nhắm loài người, dưới thế một Bà” (sách kinh Quy Nhơn, tr.384)
* một nhắm gạo (xem thêm Việt Bồ La, tr.546)
* nhắm tay: nắm tay (xem thêm, Paulus Của, Đại Nam quốc âm tự vị)
104. Nhằm:
* trúng, đúng
-         “Giúp lính canh đâm cạnh cạnh hữu cho nhằm” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 337)
-         “Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau” (xem thêm Kiều, c.2410)
105. Nhẫn:
* đến, cho đến, tới, tới lúc 
 (xem từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San, thơ Nôm Quốc âm thi tập).
106. Nhận:
* đè xuống, ấn xuống
-         “Con xin nhận chìm linh hồn vào đó. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 341)
-         “Vì kẻ nghịch thù theo bắt linh hồn con, mà nhận con xuống đất” (sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
107. Những:
* chỉ, toàn là, chỉ là, nếu như là…
-          “Những quý tiện đòi nơi dinh dã (sách kinh Qui Nhơn tr.449)
-          “Những ngồi chờ bệnh đến mà ban (sách kinh Qui Nhơn, tr.344)
-          “Con là đứa rất hèn, cúi lưng chịu nặng nề quá sức, trót ngày những lo buồn sầu não” (sách kinh Qui Nhơn, tr.496)
-          “Những như âu yếm vành ngoài, còn toan mở mặt với người cho qua” (xem thêm truyện Kiều, c.3151)
108. Nhuốc nha:
* dơ dáy, bẩn thỉu, xấu hổ, nhục (xem Từ điển Từ Việt cổ, tr.243)
-         “Cùng chịu ghe đàng nhuốc nha xấu hổ” (sách kinh Quy Nhơn, tr.212)
-         “Gông cùm trăng trói rất nhuốc nha” (sách kinh Quy Nhơn,tr.464)
109. Nồng nàn:
* ngang ngược, không tôn kính, bất nhã, cay nghiệt, xấc xược
-          “Thấy những đảng nghịch thấy những đoàn gian. Thấy những nồng nàn, thấy nhiều cay đắng” (sách kinh Qui Nhơn,tr.214)
-          “Biển này những lửa, biển kia nồng nàn”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.219)
-          “Ai ngờ sự lạ, tay người thế gian, lấy phép nồng nàn hại con Thiên Chúa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.223)
-          “Gạn gùng đến mực nồng nàn mới thôi” (Xem Truyện Kiều, câu 1154)
110. Nương:
* dựa vào, nương tựa, ở nhờ…
-         “Ẩn nương trong chốn rạc ràng” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 406)
-         “Chúng con hãy náu nương thế khắp” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 395)
* ngực, bụng, cạnh sườn
-         “…Thì có một tên lính lấy lưỡi đòng mà đâm thấu cạnh nương long Người thấu đến trái tim” (sách kinh Quy Nhơn, tr.139)
-         “Dưới suối thì nước xiết nương long” (xem Chinh phụ ngâm, c.90)
111. Ở lặng:
* lặng thinh, không nói
-         “Khi Đức Chúa Giêsu còn đứng trên cây Thánh giá ở lặng cầu cùng Đức Chúa Trời thầm thĩ đoạn thì Người kêu cả tiếng…” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 255)
-         “…Khi tôi chẳng muốn nói thì ở lặng” (Sổ sang chép các việc, tr.552)
-         “…Sợ và ở lặng” (Phép giảng 8 ngày, tr. 150)
112. Oan gia
* Thù nghịch, người gây nên thù óan (Xem Việt Bồ La, tr. 584)
-         “Mấy kẻ oan gia độc dữ cùng con, lòng con xin được yêu đang cho lắm” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 75)
* Oan trái gây cho một gia đình
-         “Người này nặng kiếp oan gia” (Truyện Kiều, c. 1693)
-         “Oan gia nợ đã khéo gây” (Lục Vân Tiên, c.1069)
* Điều không may, tai vạ oan ức.
-         “Khéo oan gia, của phá gia” (Truyện Kiều, c. 2097)
113.Phải:
* bị, gặp lúc, mắc phải (chuyện không may). Nó có cùng nguồn gốc với “bị”trong tiếng Hán.
-         “Kẻo phải cơn Chúa giận” (sách kinh Quy Nhơn, tr.52)
-         “Gai kia một chút phải chân tôi” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 212)
-         “Hầu khi chúng con phải phiền muộn” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 370)
* chịu, lãnh nhận
-         “Kẻo phải sự mê muội tối tăm” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 164)
-         “Xin Chúa thương con như đã thương người kẻ trộm phải đóng đinh bên hữu Chúa” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 209)
* không sai, buộc lòng
-         “Nhơn vì sự ấy chúng con hằng phải sợ hãi” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 58)
-         “Khôn ngoan rất mực, nói năng phải lời” (Kiều, c. 683)
* đúng là
-         “Ví bằng ngươi phải là con Đức Chúa Trời, sao chẳng cứu lấy mình cùng chúng ta với” (sách kinh Quy Nhơn, tr.253)
-         “Có phải duyên nhau thì thắm lại” (Hồ Xuân Hương _ Mời trầu)
114. Phê phủ:
* đầy đủ, thừa thãi, sung sướng
-         “Chúa thật sáng chói lòa phê phủ” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 301)
-         “Ăn mặt phủ phê” (xem thêm Paulus Của, Đại Nam quốc âm tự vị)
115. Phỉ:
* no đầy, đầy đủ, thỏa mãn
-         Song lòng quân dữ hãy còn chưa phỉ, lại tìm cách lạ mà làm khổ sở cho Đức Chúa Giêsu. (trích tr. 247, sách kinh Qui Nhơn)
-         Chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ)
116. Phiến:
* xui giục, khuấy động lên, dấy động
-         “Xin chịu lấy mà phiến sửa lại, kẻo con đã làm hư” (sách kinh Quy Nhơn, tr.181)
117. Phô:
* các (dùng trước một số danh từ, đại từ với ý nghĩa số nhiều
(xem từ điển Paulus Của, từ điển Từ cổ Vương Lộc).
118. Phu phỉ:
* đầy đủ, no đủ (Xem Paulus Của, Đại Nam Quốc âm tự vị)
-         “Kẻ đói khát đã cho phu phỉ” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 405)
* Phu: thỏa, bõ
-         “Hãy xin báo đáp ân tình cho phu” (Kiều, c. 2322)
119. Quản:
* kể đến, ngại, uổng, sợ (thường dùng có kèm ý phủ định)
-         “Thân con chẳng quản, thương nó mà thôi”. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 220)
-         “Chẳng quản công cùm trăng trói” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 459)
-         “…Của cải công linh chi sá quản” (sách kinh Quy Nhơn, tr, 464)
-         “Dãi dầu tóc rối da chì quản bao” (Kiều, c.1746)
* trông coi, cai quản
-         “…Vốn quản trị đất trời thế giới” (sách Quy Nhơn, tr. 401)
120. Quấy quá:
* tội lỗi, bậy bạ, dơ dáy, sai trái
-         “Lỗ tai con chớ hề nghe lời nói quấy quá, miệng lưỡi con đã nên trọng vì đã chạm đến Mình Thánh Chúa,” (sách kinh Hà Nội, tr.143)
-         “Người ta lạy trời, kính trời, bởi đây mà ra quấy quá vậy” (Phép giảng 8 ngày, tr. 13)
121. Rạc:
* nhà tù, nhà giam (Hán tự viết “lạc”, âm Nôm “rạc”)
(xem Vương lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.139)
-          “Hằng ngóng trông ngày nào linh hồn chúng con ra khỏi chốn rạc ràng.” (sách kinh Qui Nhơn, tr.285)
* tù rạc: nhà giam, nhà tù (sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
* ràng rạc: (giống như rạc ràng) nơi bị giam giữ (sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
122. Rằng:
* nói, bảo
-         Người ngửa mặt lên mà rằng: “Xin Đức Chúa Cha tha tội cho nó” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 128)
-         Chúa rằng: “Gioan chẳng như cây sậy, cây lau” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 450)
-         Bờm rằng: “Bờm chẳng lấy trâu” (trích ca dao Việt Nm)
* Biểu thị điều sắp nêu ra là nội dung vừa nói đến
-         “Tỉnh ra mới biết rằng mình chiêm bao” (Kiều, c. 214)
123. Rập:
* cùng, đều, nhịp nhàng, theo khuôn…
-          “Xin đem nó về đàng chính lộ, cho rập một dạ kính tin” (sách kinh Qui Nhơn, tr.347)
-          “ Rập ca xang trổi tiếng dịu dàng” (sách kinh Quy nhơn,tr.395)
-          “Chớ chi cả và thiên hạ chóng rập một tiếng tán tạ tung hô rằng:..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.24)
-          “Thì thùng tiếng trống, rập rình nhạc quân” (Nguyễn Du xem Thanh Nghị tự điển,tr.1093)
* lưới bắt chim
* giúp đỡ, phò tá
-         “Rập đời nên đấng anh hào” (xem thêm Truyền kỳ mạn lục, c.1965)
124. Rày:
* nay, giờ đây, lúc này, bây giờ.
-         “thì rày chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống.” (trích từ tr.7, sách kinh giáo phận Qui Nhơn).
125. Rình:
* sắp sửa, gần
-         “Và khi rình chịu chết lại lối thịt máu mình nuôi sống linh hồn con” (Sách kinh Hà Nội, tr.138)
-         “Và kẻ rình sinh thì khỏi sa chước cám dỗ” (sách Hà Nội, tr. 146)
-         “Con trẻ đã rình chết thì phải làm phép rửa tội cho kịp” (Phép giảng 8 ngày, tr.93)
126. Rìu rín:
* quyến luyến không dứt, chẳng rời (giống như bìu rín)
-          “Những tưởng Mẹ còn rìu rín” (sách kinh Qui Nhơn, tr.395)
-          “Ấy còn bìu rín lấy chi vay?” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.75)
127. Rốt:
* chót, sau cùng, cuối cùng, thấp kém
-          “Xưng mình rốt tông đồ ai nấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.454)
-          “Xin lấy lòng thương xót mà dung thứ cho con là đứa rốt hèn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.415)
-          “ … Sinh ra rốt hết lòai thứ ba…” (Phép giảng 8 ngày, tr.45)
128. :
* Dùng có kèm ý phủ định: kể
-         “Vì có nhiều người trong thiên hạ chẳng sá kể ơn cứu chuộc sá quản” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 361)
-         “Phép công là trọng, niềm tây sá nào” (Chinh phụ ngâm, c. 11)
* Từ biểu thị ý phủ định dứt khóat: đâu, không
-         “Của cải công linh chi sá quản” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 464)
-         “Hạt mưa sá nghĩ phận hèn” (Kiều, c.619)
129. Sắm:
* tính liệu, sửa soạn, chuẩn bị
-          “Đoạn tôi sắm thuốc thơm tho, đi đến viếng thăm mộ Chúa”. (sách kinh Qui Nhơn, tr.292)
-          “Là phần cơ nghiệp Đức Chúa Giêsu Kitô đã lấy máu mình mà sắm,” (sách kinh Qui Nhơn, tr.112)
-          “Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng” (Chinh phụ ngâm, c.180)
-          “Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân” (Kiều, c.46)
130. Sánh bầy:
* sánh bì, so sánh
-         “Từ xưa đến nay chẳng có cây nào sánh bầy cùng cây Thánh giá.” (sách kinh Hà Nội, tr.157)
131. Sinh thì:
* chết, qua đời (từ này chỉ thường thấy trong các văn bản Công giáo)
-          “Song xác ĐCG chẳng biết đau vì đã sinh thì” (sách kinh Qui Nhơn, tr.259)
-          “Năm ấy có lụt cả thì ông Mathusala mới sinh thì” (xem thêm Phép giảng tám ngày, tr.96).
Lưu ý: Từ điển Việt Bồ La, A. De Rhodes (Roma, 1651) cho biết: “sinh thì”: “giờ lên”. Một số tác phẩm chữ quốc ngữ thời kì đầu của Bento Thiện, Igesio Văn Tín và trong các tác phẩm chữ Nôm của Maiôrica đều sử dụng “ sinh thì” với nghĩa: chết
132. Song le:
* nhưng, nhưng mà 
(xem các Thánh truyện chữ Nôm, từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
133. Sốt:
* Nóng trái với nguội
-         “… Khỏi khó nhọc mà được nghỉ, khỏi sốt mà được mát…” (sách kinh Hà Nội, tr.178)
* Dùng ở cuối câu phủ định: chẳng có gì hết
-         “Song le con tin lời Chúa đã phán và Hội thánh truyền, chẳng dám hồ nghi gì sốt” (sách kinh Hà Nội, tr.115)
-         “Song các thánh ấy chưa được Chúa ngự vào lòng bao giờ sốt ” (sách kinh Hà Nội, tr. 137)
* Sốt mến: tha thiết, khẩn thiết…
* Sốt gan: nóng gan, tỏ ra tức giận
* Sốt máu: tỏ ra nóng nảy quá
-         “…Cho mình là kẻ sát nhân, hoặc là sốt máu…” (Paulus Của, tr.253)
134.Tấc:  
* Đơn vị cũ đo độ dài, bằng một phần mười của một thước.
-          “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao” (xem Truyện Kiều, câu 2168)
* Dùng trong một số tổ hợp từ
+ tấc dạ: tấc lòng, tấm lòng
-          “Khi thấy Chúa làm người bé tí! Há nỡ dửng dưng tấc dạ” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.193)
-          “Môn đệ Chúa hiệp vầy đủ mặt, tới đưa Bà, tấc dạ bàng hoàng” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
+ tấc niềm: tấm lòng
+ tấc bóng: ngày giờ
+ tấc vuông: tấc lòng
(xem thêm Vương lộc, từ điển từ cổ, tr.151)
135. Tân toan (có gốc từ Hán Việt)
* chua, cay, khổ sở
-         “Vì đạo Chúa tân toan nào kể”(sách kinh Quy Nhơn, tr. 454)
-         “Khuê li mới biết tân toan dường này” (Chinh phụ ngâm, c.252)
136. Tây:
* riêng, riêng tư (âm cổ Hán tự “tư”)
-          “Các con chớ khá phiền muộn lo tây”(sách kinh Qui Nhơn, tr.273)
-          “Dừng chân gạn chút niềm tây gọi là” (Truyện Kiều, câu 316)
* thiên vị, ích kỉ
-          “Khéo nỡ lòng tây mau quên lắm bấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.213)
137. Thác
* nhờ, gửi
-          “Mẹ ở lại mọi lời kí thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.294)
* chết
-          “Tướng hằng sống liều mình một thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
-          “Chúa chuộc tội cho nên phải thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.281)
-          “Vua rất lành lại lãnh lấy thác oan” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
138. Thậm:
* rất, quá
-         “Vì dân chịu khó thậm dày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.206)
-         “Hòang hôn muôn dặm thậm là xót xa” (Chinh phụ ngâm, c.180)
139. Thân:
* Thưa, bẩm (Xem Việt Bồ La, tr. 739)
* bày tỏ, giải bày
-         “Con thân Đức Thánh Thiên Thần tính thiêng liêng sáng láng,…” (Sách kinh Quy Nhơn, tr. 14)
-         “Thân lạy Mẹ, chúng con con cháu Evà ở chốn khách đày,…” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 15)
-         “Trương công tìm giọng ngọt ngào, Thân: Ông thương đến, dạy sao vâng lời” (Sơ kính tân trang, c. 618)
-         “Hoàn lương một thiếp thân vào cửa công” ( Kiều, c.1378)
-          “Trước màn dưới trướng khôn thân cơn buồn” (Chinh phụ ngâm, c.296)
* Đồng thân: Đồng trinh (Xem Việt Bồ La, tr.739)
-         “Ngành vàng lá ngọc khác trần. Sinh Ngôi Thánh Tử đồng thân trọn đời” (Sách kinh địa phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr.103)
140. Thanh bai:
* thanh cảnh, nhẹ nhõm,dịu dàng
-          “Tiếng ngọt thanh bai” (Sách kinh Qui Nhơn, tr.310)
-          “Thanh bai hơn mật ngọt muôn phần” (Sách kinh Qui Nhơn, tr.332)
141. Thay vì:
* thay thế, thay vị
-         “Xin Chúa con vào ở thay vì phô kẻ ấy cho chúng con được giảm bớt cơn phiền” (sách kinh Quy Nhơn, tr.374)
142. Thích:
* khắc (chữ). Từ điển Việt Bồ La viết “thíc”: thích chữ vào bia (xem tr. 761)
-          “Bấy giờ quan dạy lấy tấm ván có thích chữ rằng Giêsu Nadarét là Vua nước Giudêu” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 252)
143. Thìn:
* giữ, giữ gìn. Hán tự viết “thần”, âm Nôm đọc “thìn”
-         Thuở hoan hỉ chẳng thìn nết vặt, ngày mạng chung nào lập khóc than? (trích tr. 208, sách kinh Qui Nhơn)
-         Nguyệt Nga liếc thấy cũng thìn nết na (xem Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)
144. Thôi:
* xong, rồi, khỏi, hết…
-         “Đoạn thôi Chúa mới lên không” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 465)
-         “Truyền thôi trở lại chầu” (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
-         “Rửa thôi, Chúa dạy, mặc lấy áo ngoài” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 273)
-         “Nghĩ người thôi, lại nghĩ mình” (Kiều, c.1075)
145. Thon von:
* cô đơn, gian nan, vất vả.
-          “Khi lòng yếu đuối con thon von rũ liệt” (sách kinh Qui Nhơn, tr.489)
* cheo leo, nguy hiểm, suy vi…
-         “Phù trì mựa khá để thon von” (Xem thêm Quốc âm thi tập b. 870)
-         “Bơ vơ đất khách thon von tháng ngày” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.830)
146. Thửa: (từ được dùng để chỉ cái gì thuộc về của ai, hay để thay thế cho người, vật nói ở trên). Hán Tự viết “sở”, âm Nôm đọc “thửa”.
-         “Xin thương xót thửa lòng chúng tử” (Trích tr.207, sách kinh Qui Nhơn)
* Biết thửa lòng: biết được lòng người nào.
-         “An thửa phận: an bổ phận mình.” (Xem thêm Đại Nam quốc Âm tự vị, Paulus Của).
147. Thưở: (Việt – Bồ La cho biết có âm “khưở”tương đương)
* Từ dùng chỉ thời gian: khi, lúc, lần
-         “… Đã nhiều thưở giúp người mê muội” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 445)
-         “Ăn theo thưở, ở theo thì (thời) “ (Tục ngữ Việt Nam
* Từ dùng để chỉ không gian, nơi chốn
-         “Giốc ai thánh thót thưở giang thành” (Vương Lộc, Từ điển Từ Việt cổ, tr. 159)
148. Thương khó:
* đau đớn, khổ cực
-         “Lại xin cho chúng con hằng nhớ sự thương khó Đức Chúa Giêsu,…” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 260)
-         “…Mặt mũi thì thương khó như khi chịu nạn” (Philiphê Bỉnh, sách sổ sang chép các việc, tr. 275)
-         “Dưới bệ ngọc hàng uyên vò võ, Cất tay chân thương khó xiết chi” (Ngọc Hân công chúa, Ai tư vãn, c. 141142)
149. Tiêu sái:
* phóng khoáng, tự do, không bị ràng buộc
-         “Lại con sẽ làm cho linh hồn con cùng linh hồn kẻ thân nghĩa con được nhờ phần phước đời này và đời sau được vui vẻ tiêu sái vô cùng. Amen” (trích tr. 351, sách kinh Qui Nhơn).
-         “Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế” (xem Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi)
150. Tợ:
* như, tựa như, giống như…
-         “Con mắt tợ hai vầng sáng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.287)
-         “Khấp khởi tợ cá khô gặp nước” (sách kinh Quy Nhơn, tr.382)
151.Trần cấu:
* trần gian, thế gian.
-         “Vui non nước khỏi vòng trần cấu” (trích từ tr. 449, sách kinh địa phận Qui nhơn )
152. Trắn tríu:
* quấn quýt, nhận mình vào, gieo mình vào, yêu thương không lìa xa được..
-          “Hầu mến yêu trắn tríu trái tim” (sách kinh Qui Nhơn, tr.342)
(xem thêm “trắn tríu”, Lê Ngọc Trụ, Chính tả Việt ngữ, tr.76 và tr.96)
153. Trăng: Còn đọc “trang” là cái gông làm bằng hai tấm ván có khóet lỗ tròn để người tù chui đầu qua.
* bị gông cổ hay cùm chân, bị trói buộc
-         “Đã thoát khỏi trăng cùng lòi tói” (sách kinh Quy Nhơn, tr.417)
* trăng trái (trái trăng): Hoa quả
-         “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
154. Trau:
* sửa sang, tu dưỡng, làm cho tốt hơn
-          “Xưa thìn mình chẳng nhuộm bơn nhơ, trau lòng gương vặc vặc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.459)
-          “gái thời tiết hạnh là câu trau mình” (Lục Vân Tiên, c.6)
* Trau dồi
* Trau chuốt
155. Trẩy:
* đi xa, tới nơi khác
-         “Liền trẩy qua thành Bêlem vào hang đá” (trích tr.204, sách kinh Qui Nhơn).
-         “Ông thánh Joseph khi ấy cũng trẩy bởi thành Nazareth…” (Phép giảng 8 ngày)
156. Trổ:
* sinh, đẻ, nảy ra, lộ ra, mở ra..
-         “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
-         “Là ánh sáng trổ hơn nhật xuất” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
-         “Họ Trưng dòng dõi trổ sinh hau nàng” (xem thêm Vương Lộc, từ điển Từ cổ, tr.164)
-         “Khác nào tàu thánh Noe trổ của ngạnh” (sách kinh Quy Nhơn, tr.338)
157.Trớ trinh:
* dối gạt, lừa gạt, dối trá, láo xược
-         “Phải tin Maria rất ngay lành chân thật, hơnlà tin quân Giudêu rất gian dối trớ trình.” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 289)
-         “Nực cười con tạo trớ trinh, Chữ duyên tráo chác, chữ tình lãng xao” (Lục Vân Tiên, c.1061 1062)
-         “Võ công làm việc trớ trinh, Dứt tình họ Lục, mến tình họ Vương “ (Lục Vân Tiên, c.1197 – 1198)
158. Trót:
* suốt, trọn, cùng tận.
-         “Rất Thánh Trái Tim Đức Chúa Giêsu là tòa trót tính Đức Chúa Trời ngự.” (trích tr. 32, sách kinh Qui Nhơn)
-         “Chúng tôi trót đêm chịu khó bỏ lưới mà chẳng được đí gì.” (xem Phép giảng 8 ngày)
159. Trượng:
* Một loại thước để đo dài khoảng 10 m (cũ)
-         “Hơn các tầng trời rộng cao hơn mấy trượng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.195)
* bậc già cả
* trượng hình: hình phạt
* trượng phu: người đàn ông giỏi giang, có đức hạnh
160. Tua:
* nên, phải (âm cổ do chữ Hán “tu”)
(xem thơ Nôm Quốc âm thi tập; từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
161. Tuần
* Khoảng thời gian mười ngày hai 10 năm
-         “Xuân thu Bà đã quá sáu tuần” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 393)
-         “Bốn tuần thống khổ, tịch cốc trên rừng” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 271)
-         “Tuần sau bỗng thấy hai người” (Kiều, c. 1555)
-         “Quá niên trạc ngọai tứ tuần” (Kiều, c. 627)
* Khoảng thời gian nào đó
-         “Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê” (Kiều, c. 36)
-         “Ngõ sau vận mạng đến tuần” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 295)
162. Tươi:
* ngay tức khắc, liền sau đó
-         “…Thì xin Chúa cũng gìn giữ con ban đêm kẻo sa phạm tội gì mất lòng Chúa hay là chết tươi ăn năn tội chẳng kịp.” (Sách kinh địa phận Hải Phòng, Bùi Chu, Thái Bình, tr. 21”
-         “…Lại cứu lấy con kẻo phải chết tươi ăn năn tội chẳng kịp,…” (Sách kinh Quy Nhơn, tr.180)
-         “Hiếu liêm khoa ấy thi liền đỗ tươi” (Truyền kỳ mạn lục, c. 1890)
163. Vặc vặc:
* sáng choang, sáng tỏ
-          “Chúa tôi trước vô thủy hằng có. Sau vô chung vặc vặc đâu cùng,..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
-          “vầng trăng vặc vặc giữa trời” (xem Kiều, trích từ điển từ Việt cổ tr.347)
164. Vầy:
* đòan tụ, sum họp, kết thành, vui
-         “Môn đệ Chúa hiệp vầy đủ mặt” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 392)
-         “Ta hiệp vui vầy kính mừng lễ trọng” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 318)
-         “Áng cúc thông quen vầy bầu bạn” (Quốc âm thi tập, theo từ điển từViệt cổ, tr.349)
-         “Chắc rằng mai trúc lại vầy” (Truyện Kiều,c. 1679)
165. Xây:
* tròn, xoay
-         “Các thánh Thiên Thần hằng xây quanh mọi tầng trời” (sách kinh Hà Nội, tr.89)
-         “Hỡi cô yếm thắm cổ xây, Dừng chân tôi nói câu này cô nghe” (Ca dao Việt Nam)
166. Xảy:
* bỗng, chợt
-          “Xảy thấy trên đầu đỏ như lưỡi lửa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.296)
-          “Xảy nghe mở hội khoa thi” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.15)
-          “Xảy đâu Tử Trực vừa về” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.1203)
167. Xe:
* nhiều, lắm, dư dả
-         “Trí huệ cao xa: năm xe du hiền tài dễ ví, Kinh văn lảu thuộc, Các danh sư thông thái đâu tày” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 454)
-         “Vốn xưa làm nôm xe chữ kép” (Chỉ Nam ngọc âm, tr. 75)
168. Xem sóc:
* trông coi, chăm sóc, coi sóc
-         “Và chỉ dẫn cho con được đàng lành, hằng xem sóc gìn giữ con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
-         “Chúa đã kí thác con cho Đức Mẹ xem sóc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.431)
169. Xiết:
* có thể kể hay tính hết (xem Việt Bồ La, tr.890)
-         “Vậy cây Thánh giá nên giống báu lành, vô lượng vô biên, lưỡi khen chẳng xiết,” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 109)
-         “Vì linh hồn sáng biết thông minh, nói chẳng hề xiết” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 76)
-         “Người mất vật còn, lòng thương nào xiết” (truyền kì mạn lục, trích từ điển từ Việt cổ , tr. 364)
-         “Dưới bệ ngọc hàng uyên vò võ, Cất tay chân thương khó xiết chi” (Ngọc Hân công chúa, Ai tư vãn, c. 141142)
170. Xuân thu:
* tuổi
-         “Xuân thu Bà đã quá sáu tuần” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 392)
-         “Xuân thu đã mấy có chồng chưa?” (Hồng đức thi tập, b. 27)
* Chỉ thời gian , chỉ một năm, chỉ mùa trong năm
-         “Xuân thu biết đã đổi thay mấy lần” (Truyện Kiều, c. 2858)
171. Xuê xoang:
* xinh đẹp, sang trọng, khoe khoang, tốt tươi
-          “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang (sách kinh Qui Nhơn, tr.407)
-          “Rày trổ sinh hoa nhị xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
-          “Liền được nên sạch sẽ xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.334)
Nguyễn Kim Binh